Thursday 25 July 2019

Một số thuật ngữ kế toán trong tiếng Anh

Accounting entry: ---- bút toán
Accrued expenses ---- Chi phí phải trả -
Accumulated: ---- lũy kế
Advance clearing transaction: ---- quyết toán tạm ứng (???)
Advanced payments to suppliers ---- Trả trước ngưòi bán -
Advances to employees ---- Tạm ứng -
Assets ---- Tài sản -
Assets liquidation: ---- thanh lý tài sản
Balance sheet ---- Bảng cân đối kế toán -
Bookkeeper: ---- người lập báo cáo
Capital construction: ---- xây dựng cơ bản
Cash ---- Tiền mặt -
Cash at bank ---- Tiền gửi ngân hàng -
Cash in hand ---- Tiền mặt tại quỹ -
Cash in transit ---- Tiền đang chuyển -
Check and take over: ---- nghiệm thu
Construction in progress ---- Chi phí xây dựng cơ bản dở dang -
Cost of goods sold ---- Giá vốn bán hàng -
Current assets ---- Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn -
Current portion of long-term liabilities ---- Nợ dài hạn đến hạn trả -
Deferred expenses ---- Chi phí chờ kết chuyển -
Deferred revenue ---- Người mua trả tiền trước -
Depreciation of fixed assets ---- Hao mòn tài sản cố định hữu hình -
Depreciation of intangible fixed assets ---- Hoa mòn tài sản cố định vô hình -
Depreciation of leased fixed assets ---- Hao mòn tài sản cố định thuê tài chính -
Equity and funds ---- Vốn và quỹ -
Exchange rate differences ---- Chênh lệch tỷ giá -
Expense mandate: ---- ủy nghiệm chi
Expenses for financial activities ---- Chi phí hoạt động tài chính -
Extraordinary expenses ---- Chi phí bất thường -
Extraordinary income ---- Thu nhập bất thường -
Extraordinary profit ---- Lợi nhuận bất thường -
Figures in: millions VND ---- Đơn vị tính: triệu đồng -
Financial ratios ---- Chỉ số tài chính -
Financials ---- Tài chính -
Finished goods ---- Thành phẩm tồn kho -
Fixed asset costs ---- Nguyên giá tài sản cố định hữu hình -
Fixed assets ---- Tài sản cố định -
General and administrative expenses ---- Chi phí quản lý doanh nghiệp -
Goods in transit for sale ---- Hàng gửi đi bán -
Gross profit ---- Lợi nhuận tổng -
Gross revenue ---- Doanh thu tổng -
Income from financial activities ---- Thu nhập hoạt động tài chính -
Income taxes ---- Thuế thu nhập doanh nghiệp -
Instruments and tools ---- Công cụ, dụng cụ trong kho -
Intangible fixed asset costs ---- Nguyên giá tài sản cố định vô hình -
Intangible fixed assets ---- Tài sản cố định vô hình -
Intra-company payables ---- Phải trả các đơn vị nội bộ -
Inventory ---- Hàng tồn kho -
Investment and development fund ---- Quỹ đầu tư phát triển -
Itemize: ---- mở tiểu khoản
Leased fixed asset costs ---- Nguyên giá tài sản cố định thuê tài chính -
Leased fixed assets ---- Tài sản cố định thuê tài chính -
Liabilities ---- Nợ phải trả -
Long-term borrowings ---- Vay dài hạn -
Long-term financial assets ---- Các khoản đầu tư tài chính dài hạn -
Long-term liabilities ---- Nợ dài hạn -
Long-term mortgages, collateral, deposits ---- Các khoản thế chấp, ký cược, ký quỹ dài hạn -
Long-term security investments ---- Đầu tư chứng khoán dài hạn -
Merchandise inventory ---- Hàng hoá tồn kho -
Net profit ---- Lợi nhuận thuần -
Net revenue ---- Doanh thu thuần -
Non-business expenditure source ---- Nguồn kinh phí sự nghiệp -
Non-business expenditure source, current year ---- Nguồn kinh phí sự nghiệp năm nay -
Non-business expenditure source, last year ---- Nguồn kinh phí sự nghiệp năm trước -
Non-business expenditures ---- Chi sự nghiệp -
Non-current assets ---- Tài sản cố định và đầu tư dài hạn -
Operating profit ---- Lợi nhuận từ hoạt động SXKD -
Other current assets ---- Tài sản lưu động khác -
Other funds ---- Nguồn kinh phí, quỹ khác -
Other long-term liabilities ---- Nợ dài hạn khác -
Other payables ---- Nợ khác -
Other receivables ---- Các khoản phải thu khác -
Other short-term investments ---- Đầu tư ngắn hạn khác -
Owners' equity ---- Nguồn vốn chủ sở hữu -
Payables to employees ---- Phải trả công nhân viên -
Prepaid expenses ---- Chi phí trả trước -
Profit before taxes ---- Lợi nhuận trước thuế -
Profit from financial activities ---- Lợi nhuận từ hoạt động tài chính -
Provision for devaluation of stocks ---- Dự phòng giảm giá hàng tồn kho -
Purchased goods in transit ---- Hàng mua đang đi trên đường -
Raw materials ---- Nguyên liệu, vật liệu tồn kho -
Receivables ---- Các khoản phải thu -
Receivables from customers ---- Phải thu của khách hàng -
Reconciliation: ---- đối chiếu
Reserve fund ---- Quỹ dự trữ -
Retained earnings ---- Lợi nhuận chưa phân phối -
Revenue deductions ---- Các khoản giảm trừ -
Sales expenses ---- Chi phí bán hàng -
Sales rebates ---- Giảm giá bán hàng -
Sales returns ---- Hàng bán bị trả lại -
Short-term borrowings ---- Vay ngắn hạn -
Short-term investments ---- Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn -
Short-term liabilities ---- Nợ ngắn hạn -
Short-term mortgages, collateral, deposits ---- Các khoản thế chấp, ký cược, ký quỹ ngắn hạn -
Short-term security investments ---- Đầu tư chứng khoán ngắn hạn -
Stockholders' equity ---- Nguồn vốn kinh doanh -
Surplus of assets awaiting resolution ---- Tài sản thừa chờ xử lý -
Tangible fixed assets ---- Tài sản cố định hữu hình -
Taxes and other payables to the State budget ---- Thuế và các khoản phải nộp nhànước -
Total assets ---- Tổng cộng tài sản -
Total liabilities and owners' equity ---- Tổng cộng nguồn vốn -
Trade creditors ---- Phải trả cho người bán -
Treasury stock ---- Cổ phiếu quỹ -
Welfare and reward fund ---- Quỹ khen thưởng và phúc lợi -
Work in progress ---- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang –
----------------------------------------------------------------------------------
Types of Accounts:-------- Các loại tài khoản kế toán
Account Type 1: Short-term assets-----Loại tài khoản 1: Tài sản ngắn hạn
Account Type 2: Long-term assets------Loại tài khoản 2: Tài sản dài hạn
Account Type 3: Liabilities------Loại tài khoản 3: Nợ phải trả
Account Type 4: Equity-------Loại tài khoản 4: Vốn chủ sở hữu
Account Type 5: Revenue------Loại tài khoản 5: Doanh thu
Account Type 6: Production costs, business-----Loại tài khoản 6: Chi phí sản xuất, kinh doanh
Account Type 7: Other income-------Loại tài khoản 7: Thu nhập khác
Account Type 8: Other expenses-----Loại tài khoản 8: Chi phí khác
Account Type 9: Determining business results-----Loại tài khoản 9: Xác định kết quả kinh doanh
Account Type 0: Balance sheet accounts------Loại tài khoản 0: Tài khoản ngoài bảng
129 - Provision for short-term investments------Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn
133 - Deductible VAT----Thuế GTGT được khấu trừ
136 - Inter-----Phải thu nội bộ
139 - Provision for bad debts-------Dự phòng phải thu khó đòi
217 - Real estate investment--------Bất động sản đầu tư
221 - Investment in subsidiaries-------Đầu tư vào công ty con
243 - Property tax deferred--------Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
244 - collateral long-term deposits--------Ký cược ký quỹ dài hạn
343 - Bonds issued--------Trái phiếu phát hành
344 - Get escrow, long-term deposits------Nhận ký cược, ký quỹ dài hạn
347 - Deferred tax payable--------Thuế thu nhập hoãn lại phải trả
412 - Margin of property revaluation-----Chênh lệch đánh giá lại tài sản
413 - exchange rate differences----Chênh lệch tỷ giá hối đoái
414 - Fund Development------Quỹ đầu tư phát triển
415 - Fund financial reserve------Quỹ dự phòng tài chính
466 - Funds that form of fixed assets-----Nguồn kinh phí đã hình thành tài sản cố định
001 - Leasehold assets-----Tài sản thuê ngoài
002 - Materials, goods kept for processing-----Vật tư, hàng hóa nhận giữ hộ, nhận gia công
003 - Goods deposited deposit, or escrow------Hàng hóa nhận bán hộ, nhận ký gửi, ký cược
004 - Bad debts treated-------Nợ khó đòi đã xử lý
007 - Foreign currencies------Ngoại tệ các loại
008 - Project for public services and- projects-------Dự án chi sự nghiệp, dự án
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------
111 -- Cash on hand - - > Tiền mặt
1111 -- Vietnam dong - - > Tiền Việt Nam
1112 -- Foreign currency - - > Ngoại tệ
1113 -- Gold, metal, precious stone - - > Vàng bạc, kim khí quý, đá quý
112 -- Cash in bank - - > Tiền gửi ngân hàng
-- / Details for each bank account - - > / Chi tiết theo từng ngân hàng
1121 -- Vietnam dong - - > Tiền Việt Nam
1122 -- Foreign currency - - > Ngoại tệ
1123 -- Gold, metal, precious stone - - > Vàng bạc, kim khí quý, đá quý
113 -- Cash in transit - - > Tiền đang chuyển
1131 -- Vietnam dong - - > Tiền Việt Nam
1132 -- Foreign currency - - > Ngoại tệ
121 -- Short term securities investment - - > Đầu tư chứng khoán ngắn hạn
1211 -- Stock - - > Cổ phiếu
1212 -- Bond, treasury bill, exchange bill - - > Trái phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu
128 -- Other short term investment - - > Đầu tư ngắn hạn khác
1281 -- Time deposits - - > Tiền gửi có kỳ hạn
1288 -- Other short term investment - - > Đầu tư ngắn hạn khác
129 -- Provision short term investment - - > Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn
131 -- Receivables from customers - - > Phải thu của khách hàng
-- / Details as each customer - - > / Chi tiết theo đối tượng
133 -- VAT deducted - - > Thuế GTGT được khấu trừ
1331 -- VAT deducted of goods, services - - > Thuế GTGT được KT của hàng hoá, dịch vụ
1332 -- VAT deducted of fixed assets - - > Thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ
136 -- Internal Receivables - - > Phải thu nội bộ
1361 -- Working capital from sub-units - - > Vốn kinh doanh ở các đơn vị trực thuộc
1368 -- Other internal receivables. - - > Phải thu nội bộ khác
138 -- Other receivables - - > Phải thu khác
1381 -- Shortage of assets awaiting resolution - - > Tài sản thiếu chờ xử lý
1385 -- Privatisation receivables - - > Phải thu về cổ phần hoá
1388 -- Other receivables - - > Phải thu khác
139 -- Provision for bad receivables - - > Dự phòng phải thu khó đòi
-- - - > (Chi tiết theo đối tượng)
141 -- Advances (detailed by receivers) - - > Tạm ứng
142 -- Short-term prepaid expenses - - > Chi phí trả trước ngắn hạn
144 -- Mortage, collateral & short term deposits - - > Cầm cố, ký cược, ký quỹ ngắn hạn
151 -- Purchased goods in transit - - > Hàng mua đang đi trên đường
-- - - > (Chi tiết theo yêu cầu quản lý)
152 -- Raw materials - - > Nguyên liệu, vật liệu
153 -- Instrument & tools - - > Công cụ, dụng cụ
154 -- Cost for work in process - - > Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
155 -- Finished products - - > Thành phẩm
156 -- Goods - - > Hàng hóa
1561 -- Purchase rate - - > Giá mua hàng hóa
1562 -- Cost for purchase - - > Chi phí thu mua hàng hóa
1567 -- Real estate - - > Hàng hoá bất động sản
157 -- Entrusted goods for sale - - > Hàng gửi đi bán
158 -- Goods in tax-suspension warehouse - - > Hàng hoá kho bảo thuế
-- / Applied for the companies which have Tax-suspension warehouse - - > / Đơn vị XNK được lập kho bảo thuế
159 -- Provision for devaluation of stocks - - > Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
161 -- Administrative expenses - - > Chi sự nghiệp
1611 -- Administrative expenses for previous year - - > Chi sự nghiệp năm trước
1612 -- Administrative expenses for current - - > Chi sự nghiệp năm nay
TÀI SẢN DÀI HẠN (LONG-TERM ASSETS)
211 -- Tangible fixed assets - - > Tài sản cố định hữu hình
2111 -- Building & architectonic model - - > Nhà cửa, vật kiến trúc
2112 -- Equipment & machine - - > Máy móc, thiết bị
2113 -- Transportation & transmit instrument - - > Phương tiện vận tải, truyền dẫn
2114 -- Instruments & tools for management - - > Thiết bị, dụng cụ quản lý
2115 -- Long term trees, working & killed animals - - > Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm
2118 -- Other fixed assets - - > Tài sản cố định khác
212 -- Fixed assets of finance leasing - - > Tài sản cố định thuê tài chính
213 -- Intangible fixed assets - - > Tài sản cố định vô hình
2131 -- Land using right - - > Quyền sử dụng đất
2132 -- Establishment & productive right - - > Quyền phát hành
2133 -- Patents & creations - - > Bản quyền, bằng sáng chế
2134 -- Trademark - - > Nhãn hiệu hàng hoá
2135 -- Software - - > Phần mềm máy vi tính
2136 -- License & concession license - - > Giấy phép và giấy phép nhượng quyền
2138 -- Other intangible fixed assets - - > TSCĐ vô hình khác
214 -- Depreciation of fixed assets - - > Hao mòn tài sản cố định
2141 -- Tangible fixed assets depreciation - - > Hao mòn TSCĐ hữu hình
2142 -- Financial leasing fixed assets depreciation - - > Hao mòn TSCĐ thuê tài chính
2143 -- Intangible fixed assets depreciation - - > Hao mòn TSCĐ vô hình
2147 -- Investment real estate depreciation - - > Hao mòn bất động sản đầu tư
217 -- Investment real estate - - > Bất động sản đầu tư
221 -- Investment in equity of subsidiaries - - > Đầu tư vào công ty con
222 -- Joint venture capital contribution - - > Vốn góp liên doanh
223 -- Investment in joint-venture - - > Đầu tư vào công ty liên kết
228 -- Other long term investments - - > Đầu tư dài hạn khác
2281 -- Stocks - - > Cổ phiếu
2282 -- Bonds - - > Trái phiếu
2288 -- Other long-term investment - - > Đầu tư dài hạn khác
229 -- Provision for long term investment devaluation - - > Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn
241 -- Capital construction in process - - > Xây dựng cơ bản dở dang
2411 -- Fixed assets purchases - - > Mua sắm TSCĐ
2412 -- Capital construction - - > Xây dựng cơ bản
2413 -- Major repair of fixed assets - - > Sửa chữa lớn tài sản cố định
242 -- Long-term prepaid expenses - - > Chi phí trả trước dài hạn
243 -- Deffered income tax assets - - > Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
244 -- Long term collateral & deposit - - > Ký quỹ, ký cược dài hạn
NỢ PHẢI TRẢ - LIABILITIES (Chi tiết theo đối tượng)
311 -- Short-term loan - - > Vay ngắn hạn
315 -- Long term loans due to date - - > Nợ dài hạn đến hạn phải trả
333 -- Taxes and payable to state budget - - > Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
3331 -- Value Added Tax (VAT) - - > Thuế giá trị gia tăng phải nộp
33311 -- VAT output - - > Thuế GTGT đầu ra
33312 -- VAT for imported goods - - > Thuế GTGT hàng nhập khẩu
3332 -- Special consumption tax - - > Thuế tiêu thụ đặc biệt
3333 -- Import & export duties - - > Thuế xuất, nhập khẩu
3334 -- Profit tax - - > Thuế thu nhập doanh nghiệp
3335 -- Personal income tax - - > Thuế thu nhập cá nhân
3336 -- Natural resource tax - - > Thuế tài nguyên
3337 -- Land & housing tax, land rental charges - - > Thuế nhà đất, tiền thuê đất
3338 -- Other taxes - - > Các loại thuế khác
3339 -- Fee & charge & other payables - - > Phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác
334 -- Payable to employees - - > Phải trả người lao động
3341 -- Payable to employees - - > Phải trả công nhân viên
3348 -- Payable to other employees - - > Phải trả người lao động khác
335 -- Accruals - - > Chi phí phải trả
336 -- Intercompany payable - - > Phải trả nội bộ
337 -- Construction contract progress payment due to customers - - > Thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng
-- - - > DN xây lắp có thanh toán theo TĐKH
338 -- Other payable - - > Phải trả, phải nộp khác
3381 -- Surplus assets awaiting for resolution - - > Tài sản thừa chờ giải quyết
3382 -- Trade Union fees - - > Kinh phí công đoàn
3383 -- Social insurance - - > Bảo hiểm xã hội
3384 -- Health insurance - - > Bảo hiểm y tế
3385 -- Privatization payable - - > Phải trả về cổ phần hoá
3386 -- Short-term deposits received - - > Nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn
3387 -- Unrealized turnover - - > Doanh thu chưa thực hiện
3388 -- Other payable - - > Phải trả, phải nộp khác
341 -- Long-term borrowing - - > Vay dài hạn
342 -- Long-term liabilites - - > Nợ dài hạn
343 -- Issued bond - - > Trái phiếu phát hành
3431 -- Bond face value - - > Mệnh giá trái phiếu
3432 -- Bond discount - - > Chiết khấu trái phiếu
3433 -- Additional bond - - > Phụ trội trái phiếu
344 -- Long-term deposits received - - > Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn
347 -- Deferred income tax - - > Thuế thu nhập hoãn lại phải trả
351 -- Provisions fund for severance allowances - - > Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm
352 -- Provisions for payables - - > Dự phòng phải trả
VỐN CHỦ SỞ HỮU - RESOURCES
411 -- Working capital - - > Nguồn vốn kinh doanh
4111 -- Paid-in capital - - > Vốn đầu tư của chủ sở hữu
4112 -- Share premium Công ty cổ phần - - > Thặng dư vốn cổ phần
4118 -- Other capital - - > Vốn khác
412 -- Differences upon asset revaluation - - > Chênh lệch đánh giá lại tài sản
413 -- Foreign exchange differences - - > Chênh lệch tỷ giá hối đoái
4131 -- Foreign exchange differences revaluation at the end fiscal year - - > Chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm tài chính
4132 -- Foreign exchange differences in period capital construction investment - - > Chênh lệch tỷ giá hối đoái trong giai đoạn đầu tư XDCB
414 -- Investment & development funds - - > Quỹ đầu tư phát triển
415 -- Financial reserve funds - - > Quỹ dự phòng tài chính
418 -- Other funds - - > Các quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu
419 -- Stock funds - - > Cổ phiếu quỹ
421 -- Undistributed earnings Công ty cổ phần - - > Lợi nhuận chưa phân phối
4211 -- Previous year undistributed earnings - - > Lợi nhuận chưa phân phối năm trước
4212 -- This year undistributed earnings - - > Lợi nhuận chưa phân phối năm nay
431 -- Bonus & welfare funds - - > Quỹ khen thưởng, phúc lợi
4311 -- Bonus fund - - > Quỹ khen thưởng
4312 -- Welfare fund - - > Quỹ phúc lợi
4313 -- Welfare fund used to acquire fixed assets - - > Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ
441 -- Construction investment fund áp dụng cho DNNN - - > Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản
461 -- Budget resources Dùng cho các C.ty, TC.ty - - > Nguồn kinh phí sự nghiệp
4611 -- Precious year budget resources có nguồn kinh phí - - > Nguồn kinh phí sự nghiệp năm trước
4612 -- This year budget resources - - > Nguồn kinh phí sự nghiệp năm nay
466 -- Budget resources used to acquire fixed assets - - > Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ
DOANH THU - REVENUE
511 -- Sales Chi tiết theo yêu cầu quản lý - - > Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
5111 -- Goods sale - - > Doanh thu bán hàng hóa
5112 -- Finished product sale - - > Doanh thu bán các thành phẩm
5113 -- Services sale áp dụng khi có bán hàng nội bộ - - > Doanh thu cung cấp dịch vụ
5114 -- Subsidization sale - - > Doanh thu trợ cấp, trợ giá
5117 -- Investment real estate sale - - > Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư
512 -- Internal gross sales - - > Doanh thu bán hàng nội bộ
5121 -- Goods sale - - > Doanh thu bán hàng hoá
5122 -- Finished product sale - - > Doanh thu bán các thành phẩm
5123 -- Services sale - - > Doanh thu cung cấp dịch vụ
515 -- Financial activities income - - > Doanh thu hoạt động tài chính
521 -- Sale discount - - > Chiết khấu thương mại
531 -- Sale returns - - > Hàng bán bị trả lại
532 -- Devaluation of sale - - > Giảm giá bán hàng
611 -- Purchase - - > Mua hàng
6111 -- Raw material purchases - - > Mua nguyên liệu, vật liệu
6112 -- Goods purchases - - > Mua hàng hóa
621 -- Direct raw materials cost - - > Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
622 -- Direct labor cost - - > Chi phí nhân công trực tiếp
623 -- Executing machine using cost - - > Chi phí sử dụng máy thi công
-- - - > (áp dụng cho đơn vị xây lắp / Applied for construction companies
6231 -- Labor cost - - > Chi phí nhân công
6232 -- Material cost - - > Chi phí vật liệu
6233 -- Production tool cost - - > Chi phí dụng cụ sản xuất
6234 -- Executing machine depreciation - - > Chi phí khấu hao máy thi công
6237 -- Outside purchasing services cost - - > Chi phí dịch vụ mua ngoài
6238 -- Other cost Phương pháp kiểm kê định kỳ - - > Chi phí bằng tiền khác
CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH - COST FOR PRODUCTION & BUSINESS
627 -- General operation cost - - > Chi phí sản xuất chung
6271 -- Employees cost - - > Chi phí nhân viên phân xưởng
6272 -- Material cost - - > Chi phí vật liệu
6273 -- Production tool cost - - > Chi phí dụng cụ sản xuất
6274 -- Fixed asset depreciation - - > Chi phí khấu hao TSCĐ
6277 -- Outside purchasing services cost - - > Chi phí dịch vụ mua ngoài
6278 -- Other cost - - > Chi phí bằng tiền khác
631 -- Production cost - - > Giá thành sản xuất
632 -- Cost of goods sold - - > Giá vốn hàng bán
635 -- Financial activities expenses - - > Chi phí tài chính
641 -- Selling expenses - - > Chi phí bán hàng
6411 -- Employees cost - - > Chi phí nhân viên
6412 -- Material, packing cost - - > Chi phí vật liệu, bao bì
6413 -- Tool cost - - > Chi phí dụng cụ, đồ dùng
6414 -- Fixed asset depreciation - - > Chi phí khấu hao TSCĐ
6415 -- Warranty cost - - > Chi phí bảo hành
6417 -- Outside purchasing services cost - - > Chi phí dịch vụ mua ngoài
6418 -- Other cost - - > Chi phí bằng tiền khác
642 -- General & administration expenses - - > Chi phí quản lý doanh nghiệp
6421 -- Employees cost - - > Chi phí nhân viên quản lý
6422 -- Tools cost Chi tiết theo hoạt động / Details as activities - - > Chi phí vật liệu quản lý
6423 -- Stationery cost - - > Chi phí đồ dùng văn phòng
6424 -- Fixed asset depreciation - - > Chi phí khấu hao TSCĐ
6425 -- Taxes, fees, charges - - > Thuế, phí và lệ phí
-- / Details as activities - - > / Chi tiết theo hoạt động
6426 -- Provision cost - - > Chi phí dự phòng
6427 -- Outside purchasing services cost - - > Chi phí dịch vụ mua ngoài
6428 -- Other cost - - > Chi phí bằng tiền khác
THU NHẬP KHÁC - OTHER INCOME
711 -- Other income - - > Thu nhập khác
CHI PHÍ KHÁC - OTHER EXPENSES
811 -- Other expenses - - > Chi phí khác
821 -- Business Income tax charge - - > Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
8211 -- Current business income tax charge - - > Chi phí thuế TNDN hiện hành
-- / Details for management requirement - - > / Chi tiết theo yêu cầu quản lý
8212 -- Deffered business income tax charge - - > Chi phí thuế TNDN hoãn lại
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH - EVALUATION OF BUSINESS RESULTS
911 -- Evaluation of business results - - > Xác định kết quả kinh doanh
TÀI KHOẢN NGOÀI BẢNG - OFF BALANCE SHEET ITEMS
1 -- Operating lease assets - - > Tài sản thuê ngoài
2 -- Goods held under trust or for processing - - > Vật tư, hàng hóa nhận giữ hộ, nhận gia công
3 -- Goods received on consignment for sale, deposit - - > Hàng hoá nhận bán hộ, nhận ký gửi, ký cược
4 -- Bad debt written off - - > Nợ khó đòi đã xử lý
7 -- Foreign currencies - - > Ngoại tệ các loại
8 -- Enterprise, projec expenditure estimate - - > Dự toán chi sự nghiệp, dự án
Tổng hợp từ: Internet

Wednesday 24 July 2019

Lưu ý di chuyển thông tin Google Authenticator sang thiết bị mới

Google có thể gửi mã xác thực hai bước đến ứng dụng Authenticator trên thiết bị di động, vì vậy nếu đã thay đổi thiết bị, để tiếp tục nhận mã bạn cần di chuyển thông tin Authenticator sang thiết bị mới.

Nếu đã thiết lập xác minh hai bước bằng tin nhắn văn bản SMS hoặc cuộc gọi thoại và cũng muốn tạo mã bằng cách sử dụng Android, iPhone hoặc BlackBerry, bạn có thể sử dụng ứng dụng Google Authenticator để nhận mã xác thực đăng nhập tài khoản Google ngay cả khi không có kết nối internet hoặc dịch vụ dành cho thiết bị di động.

Để thay đổi thông tin Authenticator khi đổi thiết bị, trước tiên bạn cần cài đặt ứng dụng Google Authenticator và đăng nhập với tài khoản Google cá nhân. Ứng dụng này có sẵn cho cả Android lẫn iOS, bạn có thể truy cập vào chợ ứng dụng của từng nền tảng để tải về. 

Bây giờ bạn cần thực hiện theo các bước dưới đây:
Bước 1: Cài đặt và đăng nhập vào ứng dụng Google Authenticator trên thiết bị mới. Tùy theo thiết bị mà bạn có thể truy cập vào đây để xem hướng dẫn.
Bước 2: Truy cập trang xác minh hai bước của Google tại đây thông qua trình duyệt trên máy tính. Bạn có thể phải đăng nhập vào tài khoản Google của mình để được truy cập vào thiết lập bảo mật.
Bước 3: Nhấp vào nút bút chì bên cạnh phần Authenticator. Cửa sổ bật lên sẽ hỏi bạn có muốn thay đổi điện thoại hoặc xóa Authenticator khỏi tài khoản của bạn hoàn toàn không.


Lưu ý: Việc chuyển đổi điện thoại mà ứng dụng Authenticator liên kết sẽ không làm mất hiệu lực mật khẩu dành riêng cho ứng dụng hiện tại và không yêu cầu bất kỳ mã dự phòng nào để hoàn tất quá trình chuyển đổi. Tuy nhiên điều đó sẽ làm các mã tạm thời trên thiết bị cũ của bạn không hợp lệ.

Bước 4: Chọn loại thiết bị bạn đang di chuyển đến và tiến hành quét mã QR bằng ứng dụng Authenticator trên điện thoại mới.
Bước 5: Cuối cùng, nhập mã xác thực xuất hiện trên màn hình để xác minh thiết bị. Điều này giống như quá trình đăng nhập khi sử dụng quy trình xác minh hai bước.
Lưu ý quan trọng:

- Trước khi xóa Authenticator khỏi thiết bị gốc bạn hãy nhớ di chuyển các tài khoản khác đang liên kết với ứng dụng. Bạn sẽ cần phải truy cập vào từng trang web riêng lẻ và quét mã QR thông qua thiết bị mới.

- Nếu các bạn vô ý xóa Google Authenticator ra khỏi điện thoại hoặc bạn mất điện thoại thì các tài khoản khác đang liên kết với ứng dụng cũng sẽ mất theo. Google Authenticator không có tính năng sao lưu các tài khoản khác đang liên kết với ứng dụng. Vì vậy, để tránh phiền toái sau này bạn phải vào từng ứng dụng, trong mục cài đặt tài khoản web và tiến hành sao lưu theo hướng dẫn lần lượt với từng tài khoản khác đang liên kết với ứng dụng Google Authenticator để sao lưu thủ công mã khôi phục dự phòng sử dụng sau này.

Thursday 18 July 2019

Chúng ta đang đánh đổi sai lầm ?

Trong khi viết cuốn sách của mình về Hà Nội, tôi tự hỏi điều gì làm cho thành phố này trở nên hấp dẫn đến thế. Các bảng xếp hạng “thành phố đáng sống” thường dựa trên các tiêu chí như trường học chất lượng, không khí trong lành hay tỷ lệ tội phạm thấp. Nhưng tôi đã luôn nghĩ rằng có một cái gì đó khác ở Hà Nội, khó đo lường hơn, tôi đặt tên nó là “vỉa hè sống động”.

Tôi chắc chắn nhiều du khách ghé thăm Hà Nội sẽ đồng ý với tôi. Và những người mua rau ở chợ cóc bên đường buổi sáng, dắt trẻ và thú cưng đi dạo ban ngày, hoặc cùng ăn uống và hẹn hò ngoài trời vào buổi tối cũng sẽ đồng ý.

Có nhiều lý do khiến vỉa hè ở đây tràn đầy sức sống. Thiết kế đô thị kiểu Pháp ở trung tâm thành phố bao gồm những con đường rợp bóng cây tuyệt đẹp với không gian cho người đi bộ. Nhà ở chật chội khiến mọi người thích đi ra ngoài. Và món ăn Việt Nam ngon đến nỗi không ai muốn bỏ lỡ cơ hội ăn phở ngoài phố vào buổi sáng, hay món bún chả vào ban chiều.

Vì tất cả những lý do này, tôi thực sự phấn khởi khi chính quyền đô thị Hà Nội trồng rất nhiều cây xanh khắp thành phố, theo truyền thống thiết kế đô thị của Pháp. Tôi cũng yên tâm rằng kinh tế vỉa hè, những quán ăn uống, tình bạn và tình yêu vẫn tiếp tục nảy nở trên vỉa hè Hà Nội.

Tuy nhiên, cũng có khi tôi lo lắng. Gần đây, đường Nghi Tàm được nâng cấp theo lý giải để giúp giao thông lưu thông. Và điều này hoàn toàn có lý. Nhưng trong quá trình đó, vỉa hè đã bị thu hẹp tối thiểu và tất cả cây xanh đều bị loại bỏ. Tôi hiểu rằng đường Âu Cơ có thể sớm chịu chung số phận.

Nghi Tàm và Âu Cơ là một trong những trục đường chính nối sân bay đến trung tâm thành phố. Chúng là hình ảnh đầu tiên của Hà Nội chào đón nguyên thủ quốc gia và các nhân vật quan trọng khác đến Việt Nam. Vỉa hè hẹp và ngăn nắp, trống rỗng, không có cây xanh của những con đường này sẽ tạo ấn tượng đầu tiên thật buồn bã.

Biện minh cho việc chặt cây xanh, thu hẹp vỉa hè và mở rộng đường phố là điều dễ hiểu: có quá nhiều xe cộ trên đường và tình trạng tắc nghẽn giao thông đang trở nên không thể chịu đựng. Nếu diện tích mặt đường tăng, giao thông sẽ trôi chảy hơn, tắc nghẽn sẽ giảm bớt.

Nhiều thành phố ở các nền kinh tế tiên tiến phải đối mặt với tình trạng tắc nghẽn giao thông gia tăng trong suốt thế kỷ 20, và câu trả lời của họ thường giống nhau: mở đường.

Ở New York, nhà xây dựng bậc thầy Robert Moses từng muốn chạy một đường cao tốc qua khu Soho, một trong những khu phố có giá trị nhất thành phố. Tại Paris, dưới thời tổng thống Georges Pompidou, một bên bờ tuyệt đẹp của sông Seine đã bị biến dạng thành xấu xí để xây dựng đường cao tốc trên đó.

Tuy nhiên, các nhà quy hoạch đô thị sớm nhận ra rằng nhiều đường hơn thu hút nhiều lưu lượng xe cộ hơn và chẳng làm giảm ùn tắc bao nhiêu. Kết quả đáng lo ngại này đã được ghi nhận ở Mỹ ngay từ đầu năm 1930. Kể từ đó, các chuyên gia giao thông đã hiểu ra vấn đề.

Tại sao đường phố rộng hơn không khiến giao thông ít tắc nghẽn hơn? Hãy tưởng tượng rằng mỗi buổi sáng, 100.000 phương tiện di chuyển từ ngoại ô đến trung tâm thành phố và có mười đường phố rộng như nhau để mọi người thực hiện hành trình này. Người tham gia giao thông liên tục chọn những con đường ít tắc nghẽn nhất, kết quả của sự lựa chọn này là lưu lượng giao thông trải đều như nhau trên tất cả con đường. Với 100.000 phương tiện và 10 đường phố rộng như nhau, mỗi con đường sẽ có khoảng 10.000 xe cộ lưu thông vào mỗi sáng.

Bây giờ giả sử rằng một trong những đường phố này tăng gấp đôi chiều rộng. Kết quả là, người tham gia giao thông đối mặt với sự lựa chọn giữa bề mặt tương đương 11 con đường cũ: 9 trong số đó hẹp như trước và 1 có chiều rộng gấp đôi. Kết quả là: 9.091 xe trên các con đường cũ (lấy 100.000 chia cho 11), giảm 9%. Nhưng trên đường phố mở rộng hiện có 18.182 xe mỗi sáng (lấy 9.091 nhân 2), tăng tới 82%.

Thực tế phức tạp hơn ví dụ này một chút. Bề mặt đường lớn hơn có thể khiến một số người chuyển từ phương tiện giao thông công cộng sang xe máy hoặc ô tô cá nhân. Khi đó, số phương tiện trên đường có thể nhiều hơn 100.000.

Với rất nhiều con đường được xây dựng hoặc mở rộng tại các thành phố trong những năm qua, đến nay đã có đủ bằng chứng thống kê để đánh giá tác động của chúng. Theo dõi việc gia tăng 10% mặt đường, sau một vài năm, người ta thấy rằng số lượng phương tiện lưu thông tăng 9% đến 10%.

Những phát hiện này là nền tảng cho một sáng kiến táo bạo của thành phố Seoul. Dự án Cheonggyecheon được hoan nghênh liên quan đến việc phá hủy một đường cao tốc rất nhộn nhịp cắt qua trung tâm thành phố, hồi sinh dòng sông đã bị chôn vùi bên dưới và biến khu vực thành một công viên đô thị xinh đẹp, dài 11 km. Khi dự án được công bố vào năm 2003, đã có những lo ngại rằng tắc nghẽn sẽ trở nên không thể chịu đựng nổi. Nhưng thực tế thì lưu lượng giao thông lại giảm gần như cân xứng.

Giải pháp bền vững duy nhất cho tắc nghẽn đô thị là giao thông công cộng hiệu quả nhờ các tuyến xe buýt nhanh và đặc biệt là tàu điện ngầm. Đổi vỉa hè lấy giao thông là cách có thể giảm bớt tắc nghẽn trong trước mắt, nhưng lợi ích chỉ là tạm thời. Còn việc mất đi những vỉa hè sống động, một trong những tài sản đô thị lớn nhất của Hà Nội, sẽ là vĩnh viễn. Cũng giống như việc chính quyền đô thị Hà Nội đang cam kết trồng thêm cây xanh, tôi hy vọng họ cũng sẽ nỗ lực để bảo vệ vỉa hè rộng rãi cho người Hà Nội được tụ tập, bán mua, ăn uống, gặp gỡ bạn bè và nuôi dưỡng tình yêu.

Trên thực tế, tôi chỉ có thể khuyến khích chính quyền đô thị Hà Nội noi theo ví dụ của Seoul. Nếu để ý, bạn sẽ nhận thấy một số làn của đường Nghi Tàm lớn hơn những làn còn lại. Nếu những làn đường lớn hơn được cắt giảm kích thước bằng những làn nhỏ hơn kia, vỉa hè có thể được mở rộng và cây xanh có thể được trồng lại. Và điều này hoàn toàn không ảnh hưởng đến giao thông.
Martin Rama

Wednesday 17 July 2019

Apple thử nghiệm sản xuất AirPods tại Việt Nam

Nikkei Asian Review cho biết, Apple sắp bắt đầu sản xuất thử nghiệm tai nghe không dây AirPods tại Việt Nam khi hãng đẩy nhanh kế hoạch đa phương hóa chuỗi sản xuất mặt hàng điện tử tiêu dùng của mình ngoài Trung Quốc.

GoerTek (Trung Quốc) - một trong những nhà sản xuất (theo hợp đồng) quan trọng của Apple, mùa hè này sẽ bắt đầu thử nghiệm các quy trình sản xuất cho thế hệ AirPods mới nhất tại nhà máy của họ ở Việt Nam. Điều này sẽ đánh dấu việc sản xuất tai nghe không dây đầu tiên bên ngoài nền kinh tế lớn thứ hai thế giới - Trung Quốc.

Airpod là sản phẩm tăng trưởng nhanh nhất của Apple, tăng 35 triệu lô hàng vào năm ngoái so với 20 triệu trong năm 2017. Apple đã viết thư cho các nhà cung cấp linh kiện để yêu cầu họ hỗ trợ Goertek mặc dù khối lượng thử nghiệm ban đầu rất nhỏ, theo thông tin được xem bởi Nikkei Asian Review.

Các nhà cung cấp được yêu cầu giữ giá không thay đổi cho giai đoạn sản xuất thử nghiệm, nhưng điều này có thể được xem xét sau khi khối lượng được tăng lên.

Sản lượng ban đầu sẽ bị hạn chế, nhưng sẽ rất dễ dàng để tăng công suất một khi tất cả các quy trình sản xuất hoạt động trơn tru. Apple từ lâu đã sản xuất EarPods truyền thống (loại có dây) tại Việt Nam. Tuy nhiên, cho đến nay, AirPods vẫn chỉ được sản xuất tại Trung Quốc bởi các nhà cung cấp Inventec, Luxshare-ICT và GoerTek.

Apple từ chối bình luận về kế hoạch sản xuất cho AirPods. Tuy nhiên, việc chuyển sang sản xuất thử nghiệm thường là tiền thân của sản xuất hàng loạt. Tại Việt Nam, Apple dự định chuyển nguồn cung ứng khoảng 15% -30% sản lượng ra bên ngoài Trung Quốc - nơi lợi thế về chi phí và nhân lực đang bắt đầu mờ dần.

Nikkei Asian Review đã báo cáo vào tháng trước rằng Apple đã yêu cầu các nhà cung cấp kiểm tra chi phí của sự đa phương hóa chuỗi cung ứng.

AirPods là tai nghe không dây bán chạy nhất thế giới, chiếm 60% thị phần và mở ra một danh mục điện tử tiêu dùng mới khi chúng được ra mắt vào cuối năm 2016. Samsung, Huawei và các thương hiệu âm thanh truyền thống khác như Jabra và Bose đều đã chạy đua để cho ra mắt tai nghe không dây cạnh tranh với Airpod.

Các lô hàng tai nghe không dây trên toàn cầu được dự báo sẽ tăng từ 48 triệu đôi trong năm 2018 lên 129 triệu đôi vào năm 2020, theo Counterpoint. Động lực tăng trưởng mạnh mẽ mang đến cho Apple cơ hội đẩy nhanh đa phương hóa sản xuất bên ngoài Trung Quốc mà không nhất thiết phải giảm sản lượng tại đây.

Chiu Shih-fang, nhà phân tích chuỗi cung ứng tại Viện nghiên cứu kinh tế Đài Loan cho biết: "Rất có khả năng Apple sẽ áp dụng chiến lược "Trung Quốc +1" - chiến lược của họ khi nói đến nỗ lực đa dạng hóa". Điều đó có nghĩa là công ty sẽ tăng sản lượng ở các nước bên ngoài Trung Quốc mà không giảm đáng kể sản lượng Trung Quốc khi bắt đầu.

"Giảm sản lượng ở Trung Quốc hiện quá nhạy cảm đối với Apple, cũng như đối với các nhà cung cấp của họ", ông Chiu nói. "Hơn nữa, đa phương hóa ban đầu sẽ liên quan đến việc "vận chuyển một số hàng hóa bán thành phẩm đến đích mới và sau đó lắp ráp tất cả những thứ này lại với nhau. Chứ không phải thực hiện tất cả các công đoạn từ đầu đến cuối".

Apple rất nhạy cảm với đất nước vốn là trụ cột cho thành công của mình trong nhiều thập kỷ gần đây. Chính phủ Trung Quốc đã rất tích cực ủng hộ các cơ sở sản xuất của Apple, hỗ trợ cho các nhà máy về cơ sở hạ tầng và chi phí năng lượng và nhân lực.

Trong hai thập kỷ qua, sự hiện diện của Apple đã tạo ra một chuỗi cung ứng chất lượng cao và được kết nối chặt chẽ, có khả năng huy động hàng trăm ngàn công nhân lành nghề và linh kiện trong thời gian ngắn. Tuy nhiên, tỷ lệ sinh thấp của Trung Quốc, chi phí lao động tăng đã khiến Apple phải xem xét lại sự phụ thuộc vào các nhà máy Trung Quốc.

Friday 5 July 2019

Ba bước đơn giản để xây dựng sự giàu có

"Ba bước đơn giản để xây dựng sự giàu có" có vẻ như là một tiêu đề sai lệch, nhưng thực tế không phải vậy. Mặc dù các bước này rất dễ hiểu, nhưng chúng không dễ thực hiện, nếu không nói là rất khó để thực hiện, tuy nhiên không phải là không thể thực hiện nếu bạn có kế hoạch về chiến lược cụ thể để thực hiện tốt các bước này.

1. Bạn cần phải làm việc. Điều này có nghĩa là trước khi bạn có thể bắt đầu tiết kiệm hoặc đầu tư, bạn cần có một nguồn thu nhập dài hạn đủ để có một phần còn lại sau khi bạn trang trải các nhu yếu phẩm của mình.

2. Bạn cần phải tiết kiệm. Khi bạn có thu nhập đủ để trang trải những điều cơ bản của mình, bạn cần phát triển một kế hoạch tiết kiệm chủ động.

3. Bạn cần phải đầu tư. Khi bạn đã đặt mục tiêu tiết kiệm hàng tháng, bạn cần đầu tư một cách thận trọng.



Bước 1: Kiếm đủ tiền

Đây là bước cơ bản nhất. Hầu hết chúng ta thấy rằng một số tiền nhỏ thường xuyên được tiết kiệm và tích lũy theo thời gian cuối cùng có thể tăng thêm tài sản đáng kể.

Tuy nhiên bạn có kiếm đủ tiền để tiết kiệm ngay từ đầu không? Hay bạn phải cắt giảm chi phí. Nếu chi phí của bạn đã được cắt giảm đến tận xương, bạn nên tìm cách tăng thu nhập của mình.

Có hai loại thu nhập - kiếm được và thụ động . Thu nhập kiếm được đến từ những gì bạn "làm để kiếm sống", trong khi thu nhập thụ động có được từ các khoản đầu tư.

Những người bắt đầu sự nghiệp hoặc ở giữa một sự thay đổi nghề nghiệp có thể suy nghĩ về bốn cân nhắc sau đây để quyết định làm thế nào để có được "thu nhập kiếm được" của họ:

1. Hãy xem xét những gì bạn thích. Bạn sẽ thực hiện tốt hơn và có nhiều khả năng thành công hơn về mặt tài chính khi làm điều gì đó bạn thích.

2. Hãy xem xét những gì bạn giỏi. Nhìn vào những gì bạn làm tốt và làm thế nào bạn có thể sử dụng những tài năng đó để kiếm sống.

3. Hãy xem xét những gì sẽ được trả thu nhập tốt. Nhìn vào sự nghiệp bằng cách sử dụng những gì bạn thích và làm tốt sẽ đáp ứng mong đợi tài chính của bạn.

4. Xem xét làm thế nào để đạt được điều đó. Xác định các yêu cầu giáo dục, cần thiết để theo đuổi các lựa chọn của bạn.

Đưa những cân nhắc này vào kế hoạch sẽ đưa bạn đi đúng hướng. Điều quan trọng là phải cởi mở và chủ động. Bạn cũng nên đánh giá tình hình thu nhập của bạn hàng năm.

Bước 2: Tiết kiệm đủ

Bạn kiếm đủ tiền, bạn sống khá tốt, nhưng bạn không tiết kiệm đủ. Chuyện gì vậy? Chỉ có một lý do tại sao điều này xảy ra: Mong muốn của bạn vượt quá ngân sách của bạn. Để phát triển ngân sách hoặc để ngân sách hiện tại của bạn đi đúng hướng, hãy thử các bước sau:

1. Theo dõi chi tiêu của bạn trong ít nhất một tháng. Bạn có thể muốn sử dụng gói phần mềm tài chính để giúp bạn làm điều này (Mình recommend App Sổ thu chi Misa). Hãy chắc chắn rằng bạn phân loại chi tiêu của bạn. Đôi khi chỉ cần nhận thức được số tiền bạn đang chi tiêu sẽ giúp bạn kiểm soát thói quen chi tiêu của mình.

2. Phá vỡ mong muốn và nhu cầu của bạn. Nhu cầu về thực phẩm, chỗ ở và quần áo là rõ ràng, nhưng bạn cũng cần giải quyết các nhu cầu ít rõ ràng hơn. Chẳng hạn, bạn có thể nhận ra mình đang ăn trưa tại nhà hàng mỗi ngày. Mang bữa trưa của bạn đi làm hai hoặc nhiều ngày một tuần sẽ giúp bạn tiết kiệm tiền.

3. Điều chỉnh theo nhu cầu thay đổi của bạn. Khi bạn tiếp tục, có thể bạn sẽ thấy rằng bạn đã vượt quá ngân sách hoặc một ngân sách cụ thể và cần điều chỉnh ngân sách của mình cho phù hợp.

4. Bạn nên đặt mục tiêu tiết kiệm khoảng ba đến sáu tháng chi phí sinh hoạt. Điều này chuẩn bị cho bạn những thất bại về tài chính, chẳng hạn như mất việc hoặc các vấn đề sức khỏe.

5. Bước quan trọng nhất là phân biệt giữa những gì bạn thực sự cần và những gì bạn chỉ muốn. Tìm những cách đơn giản để tiết kiệm thêm một ít có thể bao gồm lập trình bộ điều chỉnh nhiệt của bạn để tự tắt khi bạn không ở nhà, mua đồ nội thất từ ​​một cửa hàng tiết kiệm và học nấu ăn. Điều này không có nghĩa là bạn phải luôn luôn tiết kiệm. Nếu bạn đang đạt được các mục tiêu tiết kiệm, bạn nên sẵn sàng tự thưởng cho mình và vung tiền (một số tiền thích hợp) một lần! Bạn sẽ cảm thấy tốt hơn và có động lực để kiếm nhiều tiền hơn.

Bước 3: Đầu tư thích hợp

Bạn đang kiếm đủ tiền và bạn đang tiết kiệm đủ, nhưng bạn đang đặt tất cả vào các khoản đầu tư bảo thủ. Điều đó tốt chứ? Sai rồi! Nếu bạn muốn xây dựng một danh mục đầu tư lớn, bạn phải chấp nhận rủi ro, điều đó có nghĩa là bạn sẽ phải đầu tư vào cổ phiếu . Vậy làm thế nào để bạn xác định mức độ tiếp xúc phù hợp với bạn là gì?

Bắt đầu với một đánh giá về tình hình của bạn. Để bắt đầu, xác định lợi nhuận và mục tiêu rủi ro của bạn. Định lượng tất cả các yếu tố ảnh hưởng đến đời sống tài chính của bạn bao gồm thu nhập, thời gian của bạn, cân nhắc về thuế và bất kỳ yếu tố nào khác là duy nhất đối với bạn.

Tiếp theo, xác định phân bổ tài sản phù hợp cho bạn. Nhiều khả năng bạn sẽ cần gặp một cố vấn tài chính trừ khi bạn biết đủ để tự mình làm việc này. Việc phân bổ này sẽ dựa trên tuyên bố chính sách đầu tư mà bạn đã nghĩ ra. Phân bổ của bạn rất có thể sẽ bao gồm một danh mục bao gồm tiền mặt, thu nhập cố định, vốn chủ và đầu tư thay thế.

Ngoài ra, các nhà đầu tư trẻ tuổi có thể đủ khả năng phân bổ nhiều danh mục đầu tư của họ cho cổ phiếu hơn các nhà đầu tư lớn tuổi, vì họ có thời gian.

Cuối cùng, đa dạng hóa. Đầu tư vốn và thu nhập cố định của bạn vào một loạt các lớp học và chiến lược đầu tư. Đừng cố gắng quan tâm đến thời gian của thị trường. Đa dạng hóa lấy yếu tố thời gian ra khỏi trò chơi. Một cố vấn đầu tư có trình độ có thể giúp bạn phát triển một chiến lược đa dạng hóa thận trọng.

Thursday 4 July 2019

Những loại hợp đồng cần phải công chứng mới có giá trị pháp lý

Khoản 1 điều 2 Luật Công chứng 2014  nêu: Công chứng là việc công chứng viên của một tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản (hợp đồng, giao dịch); tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt (sau đây gọi là bản dịch) mà theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng.
Công chứng hợp đồng, giao dịch do cơ quan bổ trợ tư pháp cụ thể là Phòng Công chứng và Văn phòng Công chứng thực hiện. Việc công chứng giúp bảo đảm nội dung của một hợp đồng, một giao dịch, công chứng viên chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của hợp đồng, giao dịch đó.
Luật sư Phạm Thanh Bình, Hà Nội cho biết hiện tại pháp luật không quy định hợp đồng, giao dịch được chứng thực hoặc được công chứng cái nào có giá trị pháp lý cao hơn. Do đó, người dân có thể lựa chọn giữa công chứng hoặc chứng thực. Thực tế cho thấy các hợp đồng, giao dịch được công chứng sẽ được đảm tính hợp pháp và giảm thiểu được nhiều rủi ro hơn.
Các loại hợp đồng bắt buộc công chứng
- Hợp đồng mua bán nhà ở
- Hợp đồng tặng cho nhà ở, bất động sản
- Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất
- Hợp đồng mua bán bất động sản đấu giá
- Hợp đồng đổi nhà ở
- Hợp đồng góp vốn bằng nhà ở
- Hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất.
- Hợp đồng thế chấp nhà ở.
- Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất.
- Hợp đồng chuyển nhượng mua bán nhà ở thương mại.
- Hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất.
- Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
- Hợp đồng thế chấp tài sản.
- Hợp đồng bảo lãnh.
- Hợp đồng trao đổi tài sản.
- Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ.
- Di chúc được lập bằng tiếng nước ngoài.
- Văn bản thừa kế nhà ở, quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất.
Trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương; mua bán, cho thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; mua bán, cho thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở phục vụ tái định cư; góp vốn bằng nhà ở mà có một bên là tổ chức; cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở thì không bắt buộc phải công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp các bên có nhu cầu.
Thông tin thêm:
"Điều 122 Luật Nhà ở 2014 quy định trường hợp mua bán, tặng cho, đổi, góp vốn, thế chấp nhà ở, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại thì phải thực hiện công chứng, chứng thực hợp đồng.
Điều 459 Bộ luật Dân sự 2015 quy định tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của luật.
Việc công chứng hợp đồng về nhà ở được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng. Việc chứng thực hợp đồng về nhà ở được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà ở. Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm công chứng, chứng thực hợp đồng."

Monday 1 July 2019

Mưa

Đã mấy hôm nay cứ mưa rồi mưa mãi. Chẳng ai ưa cái khí trời ẩm ướt, dai dẳng, thấm hơi lạnh và ám hơi nước này. Cả đất, cả trời bị màn mưa mỏng tanh như khói sương mù bó chặt lấy. U ám, tẻ nhạt và bạc phếch. Cái thời tiết ấy dễ làm con người ta quên đi nhiều thứ hoặc một vài thứ, hữu hình hoặc vô hình.

Chợ, đông người và tấp nập. Ồn ào, xô bồ, cạnh tranh và bon chen.

Góc chợ, một ông già mù ngồi bó gối. Đôi mắt đục hướng ra xa xăm vô định. Trước mặt ông là cái nón lá đã rách tả tơi, ẩm ướt nước mưa. Ông có lẽ đã ngồi đó lâu lắm. Khuôn mặt khắc khổ không che lấp đi vẻ nhân từ.

Những nếp nhăn của tuổi già xô đẩy nhau như cho người ta thấy ông đã từng qua đủ những sóng gió thời ông trai trẻ. Lớp áo mỏng phía ngoài thấm nước mưa phùn đã chuyển từ nâu bạc sang màu đậm.

Chợ đông người. Người ta vẫn lướt qua vội vã.

Có một cô gái trẻ vẻ sang trọng, thời trang, ngồi trên xe máy dừng ngay trước mặt ông cụ mua hàng ngay gần đó. Liếc ông một cái, lẩm bẩm: “Ngày nào đi chợ cũng thấy ngồi. Có tay có chân chứ có què quặt đâu mà phải sờ lần ăn xin như thế?”

Mua xong, cô lên xe rồ ga đi, vài vệt nước từ chiếc xe bắn ra đập vào nón của ông. Ông khẽ đưa đôi mắt đục mờ theo hướng xe cô gái, chỉ biết im lặng…

Chợ bắt đầu vãn người. Mấy người phụ nữ đi bán mớ rau, con cá hết hàng sớm ngang qua chỗ ông đều không ngại lấy trong túi ra dăm ba ngàn lẻ, bỏ vào chiếc nón ướt. Ông không quên gật đầu nói tiếng cám ơn khe khẽ cho những người tốt bụng. Người mù, họ có thính giác tuyệt vời như thế đấy!

Chợt, một cậu thanh niên ngang qua. Đã đi lướt qua rồi nhưng cậu lại quay trở lại, móc trong túi tờ hai ngàn lẻ đã cũ nhàu, vo viên ném bịch vào giữa nón. Ông cụ khẽ lắng tai nghe. Như mọi lần ông nói: “Cám ơn đã thương tình!”.

Có hai mẹ con đi chợ về ngang qua. Đứa bé đội cái mũ màu hồng nhỏ nhỏ, nắm tay mẹ bước từng bước chậm vì sợ đường trơn, trên tay nó giữ khư khư cái bánh mì được bọc trong mấy lần giấy bóng.

Dừng lại trước mặt ông già mù, đứa bé kéo tay mẹ nó nói khẽ gì đó. Mẹ nó cười, đưa cho nó tờ năm ngàn trong ví. Nó đi tới cái nón của ông, lấy hai tay đặt cẩn thận tờ tiền vào trong nón, không quên nhặt mấy đồng tiền lẻ người ta vất vô ý gần bay ra phía ngoài vào.

“Cháu gửi ông ạ!”

“Ông xin…”, ông khẽ nói run run, đôi bàn tay đưa ra chạm vào vành nón đã rách nát.

Đứa trẻ quay lại, đi ra chỗ mẹ nó đứng. Nhưng bất chợt nó quay lại chỗ ông già mù. Nó khẽ đặt cái bánh mì vào tay ông rồi cười hồn nhiên:

“Cháu nhường ông nhé. Ông ăn luôn đi không nguội mất!”

Ông già cầm cái bánh mì của đứa trẻ, đôi mắt đục chợt ngân ngấn nước. Mẹ đứa bé đứng ngoài mỉm cười, vẫy tay gọi nó, hai mẹ con chào ông rồi trở về nhà.

Mưa nặng hạt thêm, ông già cầm chiếc bánh mì nóng trên tay mặc cho những hạt nước rơi vào chiếc nón ngay phía trước…
Cuộc sống hối hả với nỗi lo gạo tiền cơm áo khiến nhiều người trong chúng ta vô tình quên đi rằng, tình người mới là thứ có giá trị trường tồn mãi mãi.