Monday 30 December 2019

Làm thế nào để nhân viên hết lòng với công việc ?

Quản trị nhân sự luôn là một bài toán khó và nó đòi hỏi ở nhà quản lý không chỉ trình độ, kỹ năng, kinh nghiệm mà còn ở sự nhạy bén. Để giải được bài toán khó này, đôi khi nhà quản lý phải biết được cách để nhân viên phấn đấu “hết mình” vì công việc. Sau đây là 10 bí quyết để nhân viên hết lòng với công việc:
1. Cơ hội phát triển nghề nghiệp
Công việc không chỉ mang đến nguồn thu nhập. Công việc còn là cơ hội để nhân viên học hỏi và phát triển. Theo nhiều kết quả khảo sát cho thấy, công việc quá nhàm chán và không có cơ hội phát triển là nguyên nhân lớn thứ 2 khiến nhiều nhân viên rời bỏ vị trí của mình.
Học hỏi thêm kiến thức và tích lũy kinh nghiệm là những cách nhân viên cố gắng để đạt được sự thăng tiến trong công việc. Chính vì vậy, nhà quản lý nên tổ chức các khóa học nâng cao nghiệp vụ và kỹ năng cho nhân viên, khuyến khích các nhân viên học hỏi các kỹ năng mới. Không học hỏi được điều mới hoặc cứ mãi làm một nhiệm vụ khiến nhân viên dễ chán nản và đánh mất động lực làm việc.
2. Lãnh đạo tốt
Theo kết quả khảo sát của các chuyên gia trong ngành quản trị nhân sự, phần lớn nhân viên có năng lực từ chức xuất phát từ những mâu thuẫn và bất đồng với lãnh đạo. Lãnh đạo thường là người có tài năng, uy tín và đóng vai trò kết nối các thành viên của tổ chức với hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy, một lãnh đạo tốt và tâm lý sẽ là động lực chính thúc đẩy sự đóng góp, cống hiến của các thành viên trong công ty. Đó không phải là người luôn ở trên cao và chỉ biết “chỉ tay năm ngón” mà còn là người hiểu rõ mình nên như thế nào, cần làm gì, hiệu quả tới đâu, biết “điều binh khiển tướng” khiến các nhân viên “tâm phục khẩu phục”
3. Lý tưởng và niềm tin
Mặc dù bị coi là những khái niệm “viển vông” và không thực tế, tuy nhiên lý tưởng và niềm tin luôn đóng vai trò quyết định trong chiến lược phát triển của mỗi tổ chức, cá nhân.
Lý tưởng giúp con người có định hướng cụ thể và rõ ràng hơn, trong khi đó, niềm tin tạo nên sức mạnh để hoàn thành mọi lý tưởng đặt ra. Đây được coi là 2 “động lực tinh thần” vô giá mà mỗi tổ chức nên tạo được cho nhân viên của mình.
4. Được công nhận
Trong một công ty hay tổ chức, nhân viên luôn muốn sự cống hiến của mình được mọi người được đánh giá và công nhận. Bất cứ ai cũng sẽ thất vọng nếu như sau tất cả những tâm huyết và cố gắng, họ không được đánh giá và công nhận.
Không hoàn toàn vì phần thưởng hay lợi ích, đôi khi sự đánh giá và công nhận chỉ là một biểu hiện của sự quan tâm. Tuy nhiên, đối với nhân viên, đó chính là phần thưởng quý giá, là thành quả đạt được từ những nỗ lực mà họ bỏ ra. Thậm chí, một lời cảm ơn từ sếp, một lời khen chân thành trước mặt những nhân viên khác … cũng là một phần thưởng “to lớn” đối với nhân viên.
5. Phân công đúng người đúng việc
Mỗi một vị trí làm việc là một động lực thúc đẩy giúp nhân viên vận dụng khả năng, trí tuệ của mình vào công việc. Do đó, nhà lãnh đạo cần phải xem xét kỹ lưỡng, chỉ ra lợi thế, khó khăn trong mỗi công việc. Đồng thời, bố trí, phân công công việc cho phù hợp với nhân viên, góp phần phát huy những sở trường sẵn có và tạo nên sự thoải mái trong công việc .
Đảm bảo đúng người đúng việc cũng là một trong những yếu tố quan trọng nâng cao mối quan hệ giữa nhân viên và lãnh đạo.
6. Mức lương “phù hợp”
Đối với bất kỳ công việc nào, tiền lương luôn là một trong những yếu tố quan trọng hàng đầu ảnh hướng đến quyết định đi hay ở và mức độ cống hiến của nhân viên. Khi nhận được một mức lương hợp lý và có thể đảm bảo cuộc sống, nhân viên sẽ cảm thấy thoả mãn để dốc hết sức mình, toàn tâm toàn ý với công việc. Ngược lại, khi nhận được mức lương không xứng đáng với khả năng và kỳ vọng, nhân viên sẽ cảm thấy “bất mãn” và sớm hay muộn, họ cũng sẽ rời bỏ công việc.
7.Môi trường làm việc
Trong kinh doanh, môi trường làm việc luôn là một yếu tố quan trọng. Do đó, việc tao ra một môi trường làm việc phù hợp, có nhiều cơ hội để học hỏi, phát triển, thăng tiến luôn là một yêu cầu bắt buộc đối với các nhà quản lý. Đặc biệt là duy trì mối quan hệ giữa các nhân viên trong công ty, bởi đôi khi, thời gian họ dành cho công ty, cho đồng nghiệp còn nhiều hơn thời gian họ dành cho gia đình của mình.
Sẽ rất khó khăn khi một nhân viên luôn phải đối mặt với những mối quan hệ khó chịu tại nơi làm việc, nơi không ai có thể hiểu họ và họ phải gồng mình lên để đề phòng những đồng nghiệp “chơi xấu”. Hãy tạo cho họ cảm giác yên tâm và thoải mái tại nơi làm việc. Một môi trường làm việc tốt cùng những mối quan hệ thân thiết sẽ góp phần “giữ chân” nhân viên.
8. Linh hoạt thời gian
Mỗi nhân viên đều có những vấn đề và những mối quan hệ ngoài công việc. Thỉnh thoảng, họ cũng có việc riêng cần giải quyết trong giờ làm. Đó có thể là đến trường đón con hay vào viện thăm người ốm ... Hãy tạo điều kiện giúp đỡ nhân viên của bạn khi cần. Nhất định nhân viên của bạn rất cảm kích và “dấn thân” làm việc để đạt được kết quả tốt nhất như bạn mong đợi.
9. Văn hóa doanh nghiệp
Văn hóa doanh nghiệp bao gồm toàn bộ các yếu tố từ bầu không khí, đội ngũ cán bộ công nhân viên đến mạng lưới khách hàng của doanh nghiệp. Văn hóa doanh nghiệp sẽ quyết định đến cách ứng xử của nhân viên, cũng như hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Không ai khác, chính những người đứng đầu tổ chức phải có trách nhiệm xây dựng và duy trì văn hóa, sứ mệnh, niềm tin cũng như giá trị cốt lõi của doanh nghiệp.
10. Thông tin liên lạc
Một mạng lưới quan hệ xã hội rộng sẽ là yếu tố quyết định đến thành công của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp chỉ mạnh khi nó tạo được cầu nối gắn kết tất cả mọi thành viên, mọi mối quan hệ cả bên trong lẫn bên ngoài.

Wednesday 11 December 2019

12 Điều không nên làm

1. Không nên đánh giá người khác ăn mặc thế nào, bởi vì ngoại hình của họ không ảnh hưởng tới miếng cơm manh áo của bạn. 
2. Không nên đánh giá đức hạnh của người khác, bởi vì có thể có những khía cạnh họ còn cao quý hơn bạn. 
3. Không nên đánh giá gia đình của người khác, bởi vì những người đó và bạn không có quan hệ. 
4. Không nên đánh giá học vấn của người khác, bởi vì trên đời này kiến thức là mênh mông. 
5. Không nên coi thường bất kỳ người nào, cho dù người đó có xuất phát điểm thế nào đi nữa. 
6. Không nên lãng phí tiền bạc, bởi vì ngày mai bạn có thể thất nghiệp. 
7. Không nên vênh váo, tự đắc, bởi vì có thể ngày mai bạn thất thế. 
8. Không nên nói quá phô trương, phải biết rằng bạn cũng chỉ là một người nhỏ bé. 
9. Không nên dựa vào người khác, bởi vì cuộc sống nhiều gánh nặng, ai cũng muốn sống nhẹ nhõm. 
10. Không nên làm tổn thương người khác, nhân quả sớm muộn đều sẽ đến. 
11. Không nên quá chú tâm biện minh cho mình. Trên đời chúng ta thường nghĩ cách giải thích điều mình làm nhưng một khi giải thích, ta lại phát hiện rằng, bất kể ai cố giải thích đều là người yếu ớt, thậm chí sẽ càng bôi nhọ mình hơn. Cây ngay không sợ chết đứng, chỉ khi là chuyện sinh tử hay tổn thất nghiêm trọng thì mới cần hao tâm tổn sức như vậy. 
12. Không nên vô duyên vô cớ nổi giận với người khác, không phải ai cũng là “cái thớt” để bạn hễ giận cá là chém.

Monday 25 November 2019

Những lưu ý để tránh sập bẫy dự án 'ma'

Các vụ điều tra Công ty Alibaba, Angel Lina, Hoàng Kim Land rộ lên gần đây cho thấy người dân thiếu cảnh giác khi mua nhà đất trên giấy.

Luật sư Lương Ngọc Đinh Công ty Luật Thịnh Việt Trí cho biết việc các công ty bất động sản bán dự án trên giấy và huy động vốn trái luật đã diễn ra khá nhiều trong giai đoạn 2016-2018, khi thị trường nhà đất nóng sốt, và đã được cảnh báo nhiều. Nhiều vụ điều tra và bắt giam lãnh đạo Công ty Địa ốc Alibaba, Angel Lina hay Hoàng Kim Land bị công bố gần đây cho thấy đa phần dự án được chào bán không đầy đủ pháp lý, chiêu thức huy động vốn trái pháp luật và có dấu hiệu lừa đảo khách hàng, chiếm dụng vốn trong một thời gian dài.

Tuy nhiên do đặc thù diễn tiến thị trường địa ốc 3 năm trước quá tốt nên người mua tin vào kịch bản màu hồng, lơ là bỏ qua các bước kiểm tra thông tin trước khi tiến hành giao dịch. Đến khi thị trường bước vào giai đoạn khó khăn (năm 2019), các chiêu buôn gian bán lận dần bị lộ tẩy.

Để đơn giản hóa các bước sàng lọc, luật sư Đinh chia sẻ 7 bước kiểm tra cho người mua nhà đất dự án (hình thành trong tương lai).

Kiểm tra lai lịch chủ đầu tư

Công ty phát triển dự án với vai trò chủ đầu tư là bên sẽ ký hợp đồng mua bán với khách hàng. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm chính về dự án, do đó, lai lịch chủ đầu tư và các thông tin liên quan đến doanh nghiệp cần được khách hàng kiểm tra cẩn thận. Bước đầu tiên có thể kiểm tra năng lực tài chính của chủ đầu tư bằng việc đánh giá các dự án doanh nghiệp đã thực hiện.

Những chủ đầu tư uy tín thường có các dự án xây dựng đúng tiến độ, thực hiện đúng cam kết về việc thi công nhà và các tiện ích của dự án không, bàn giao nhà đất và giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà đúng hạn... Đối với doanh nghiệp mới xuất hiện lần đầu trên thị trường, việc kiểm tra thông tin cần tiến hành thận trọng. Nếu doanh nghiệp từng vi phạm pháp luật, đây là một điểm trừ lớn, người mua phải cân nhắc kỹ trước khi ra quyết định đầu tư.
Rà soát các loại pháp lý dự án

Khách hàng phải chủ động yêu cầu chủ đầu tư cung cấp văn bản của cơ quan có thẩm quyền cho phép huy động vốn của dự án. Theo quy định tại Điều 55, Luật Kinh doanh bất động sản 2014, bất động sản hình thành trong tương lai được đưa vào kinh doanh khi hội đủ các giấy tờ về quyền sử dụng đất, hồ sơ dự án, thiết kế bản vẽ thi công đã được phê duyệt. Người mua nền đất dự án (xây nhà theo mẫu được duyệt) phải lưu ý đến giấy phép xây dựng, giấy tờ về nghiệm thu việc hoàn thành xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật tương ứng theo tiến độ dự án.

Với việc mua đất nền (nhà) dự án, do pháp luật chỉ cho phép chủ đầu tư bán nhà, không cho phép bán đất nên các chủ đầu tư thường lách luật huy động vốn sớm dưới hình thức ký hợp đồng đặt cọc, đăng ký giữ chỗ với khách hàng, hoặc ký hợp đồng nguyên tắc, hợp đồng đảm bảo... để bán "lúa non".

Đối chiếu thông tin quảng cáo với pháp lý

Hầu hết dự án đang mở bán đều có nhiều hình thức marketing khác nhau để quảng cáo sản phẩm nhằm thu hút sự quan tâm của khách hàng. Tuy nhiên, khoảng cách giữa quảng cáo và thực tế luôn rất lớn, đòi hỏi nhà đầu tư phải tỉnh táo. Việc đối chiếu thông tin quảng cáo với pháp lý của dự án là rất quan trọng. Nhà đầu tư chỉ nên mua những bất động sản có thông tin quảng cáo thể hiện đúng với hồ sơ thiết kế, quy hoạch của dự án được phê duyệt. Đây là bước quan trọng giúp người mua xác định được bất động sản không phải là hàng hóa ảo hay dự án ma.

Nên đến thăm dự án

Sau khi đã đối chiếu thông tin quảng cáo với hồ sơ pháp lý dự án, người mua cần xem xét hiện trạng của dự án trên thị trường. Đi thực tế tại địa bàn nhằm mục đích xem chủ đầu tư đã hoàn tất việc thi công hạ tầng của dự án chưa, vị trí của bất động sản như thế nào, môi trường sống xung quanh ra sao...? Có rất nhiều trường hợp nhà đầu tư bỏ qua khâu đi thực địa dự án, đến khi được giao nhà đất mới phát sinh khiếu kiện thì đã muộn.

Xác định loại hợp đồng mua bán đang ký

Người mua cần phải xác định rõ loại hợp đồng sẽ ký kết với chủ đầu tư. Theo quy định của pháp luật về nhà ở chỉ cho phép chủ đầu tư ký kết hợp đồng mua bán nhà đất với bên mua khi đã tuân thủ các điều kiện về huy động vốn. Các hình thức huy động vốn khác nhằm bán nhà đất cho bên mua đều không có giá trị pháp lý nếu có tranh chấp phát sinh giữa các bên.

Đa số các vụ lừa đảo bán dự án ma hoặc phát sinh tranh chấp của khách hàng mua sản phẩm từ Công ty Địa ốc Alibaba, Angel Lina hay Hoàng Kim Land, chủ đầu tư đều ký với người mua loại hợp đồng hứa mua hứa bán, hợp đồng hợp tác đầu tư, hợp đồng thỏa thuận đầu tư, hợp đồng ủy quyền... Đây đều là những loại hợp đồng không có giá trị pháp lý cao đối với việc bảo vệ quyền lợi của khách hàng khi xảy ra tranh chấp.

Đàm phán điều khoản bất lợi

Khách hàng mua nhà đất dự án nên xem xét và đề xuất sửa đổi các điều khoản bất lợi cho bên mua trong hợp đồng mua bán ký với chủ đầu tư. Đa số các điều khoản này theo hợp đồng mẫu do chủ đầu tư soạn sẵn, thường gây bất lợi cho bên mua. Tuy nhiên, người mua vẫn có quyền đề nghị đàm phán, điều chỉnh phù hợp với quy định của pháp luật.

Kiểm tra thế chấp ngân hàng

Để tránh mua phải nhà đất đang bị sở hữu chéo (thế chấp nhiều nơi), nhà đầu tư cần kiểm tra xem chủ đầu tư có đem dự án thế chấp tại các tổ chức tín dụng không? Việc thế chấp này có thể kiểm tra thông tin trong văn bản cho phép huy động vốn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trong trường hợp chủ đầu tư mang dự án đi thế chấp thì người mua cần theo dõi và giám sát chặt chẽ dự án, đồng thời yêu cầu chủ đầu tư cung cấp tiến độ thực hiện dự án, cũng như tiến độ giải chấp các tài sản trên trước thời điểm bàn giao bất ddộng sản cho bên mua.

Monday 14 October 2019

Làm thế nào để bán hàng trên Shopee hiệu quả

1. Xây dựng được thương hiệu riêng

Điều quan trọng trong kinh doanh đó chính là xây dựng được thương hiệu. Hãy chia sẻ gian hàng của mình trên các trang mạng xã hội để mọi người biết đến. Thu hút khách hàng đánh 5* cho sản phẩm, đây là cách dễ dàng định vị được thương hiệu.

2. Hình ảnh chân thực

Hình ảnh đẹp là một khâu quan trọng đánh dấu ấn tượng với khách hàng. Hãy chụp hình những góc đẹp nhất của sản phẩm, và chụp trong điều kiện đủ sáng để có được những hình ảnh đẹp nhất.

3. Nội dung Content chất lượng

Nội dung Content phải ấn tượng, độc đáo mới cuốn hút được khách hàng. Đừng quên thêm thông tin cửa hàng và thông tin liên hệ vào content nhé. Hãy chắc chắn rằng bạn sẽ cung cấp đầy đủ thông tin về mặt hàng mình muốn bán như giá cả cũng như những khuyến mãi hay hướng dẫn sử dụng…

4. Đẩy sản phẩm giúp bán hàng hiệu quả hơn trên shopee

Đây là một trong những tính năng hay của Shopee. Bạn có thể đẩy sản phẩm của mình lên đầu trong mục đăng và chỉnh sửa sản phẩm. Hãy để ý thời gian trống giữa mỗi lần đẩy sản phẩm để sản phẩm của mình luôn hiển thị đầu tiên nhé.

5. Cập nhật sản phẩm thường xuyên

Khi bạn nhập về một hay nhiều sản phẩm mới, hãy bổ sung ngay lên gian hàng của mình. Nhớ viết nội dung và đăng tải những hình ảnh đẹp nhất về sản phẩm đó để người mua dễ dàng tiếp cận hơn với sản phẩm của bạn. Lâu lâu, bạn hãy chia sẻ lại những sản phẩm hiện có trên các trang mạng xã hội để khách hàng nhớ tới bạn.

Sunday 13 October 2019

Đường trung bình động cho chúng ta biết điều gì?

Đường trung bình động chủ yếu được sử dụng để xác định chiều và cường độ của một xu hướng. Các bạn đơn giản chỉ cần quan sát độ dốc của một đường cong trung bình động. Một đường trung bình động tăng ổn định cho biết tài sản đang có xu hướng tăng giá. Một đường trung bình động có độ dốc giảm không đổi là tín hiệu cho biết giá đang có xu hướng giảm. Đường trung bình động bằng phẳng là dấu hiệu của thị trường không chiều (không có xu hướng).

Thông thường có thể thêm cả đường trung bình động đơn giản và hàm mũ vào biểu đồ có trên các nền tảng giao dịch hiện nay.

* Các bạn chỉ cần đặt 2 tham số:
- Kết quả tính toán từ chỉ số, bao gồm khoảng thời gian cần thiết cho đường trung bình động và liệu nó có phản ánh giá đóng hay giá mở của từng khoảng thời gian đo được hay không.
- Biểu hiện trực quan của chỉ số, như màu sắc và độ dày của đường trung bình động.

Saturday 12 October 2019

Đường trung bình động

Đường trung bình động là công cụ phân tích lý tưởng để các nhà giao dịch nhập môn thực hiện những bước đầu tiên của mình trên thị trường tài chính. Đường trung bình động khá dễ tính và dễ hiểu. Tuy được xem là cực kỳ đơn giản nhưng khi áp dụng đúng thì đường trung bình động sẽ trở thành yếu tố hữu ích khi giao dịch.

Đường trung bình động là gì?

Đường trung bình động là mức giá trung bình của một tài sản qua một khoảng thời gian cho trước. Khoảng thời gian điển hình của đường trung bình động gồm có 20, 50 và 200 ngày. Tuy nhiên, tùy vào múi giờ và chiến lược giao dịch của nhà giao dịch, đường trung bình động cũng có thể được áp dụng thành công cho những phạm vi thời gian ngắn hơn.

Đường trung bình động có những loại nào?

Đường trung bình động có thể chia thành 2 nhóm chính: đường trung bình động đơn giản (SMA) và đường trung bình động hàm mũ (EMA).

1. Đường trung bình động đơn giản

Đường trung bình động đơn giản không có gì đặc biệt, nó là mức giá trung bình của một tài sản trong suốt một khoảng thời gian cụ thể. Đường trung bình động đơn giản có thể dựa trên bất cứ báo giá đóng nào, có thể là 5 phút, hàng giờ, hàng ngày, hàng tuần hoặc hàng tháng.

Đường trung bình động đơn giản 3 ngày là tổng các mức giá đóng hàng ngày của 3 ngày trước đó chia cho 3. Đúng như cái tên của nó, đường trung bình động này liên tục chuyển động, sau đó các điểm giá cũ bị bỏ ra khỏi phép tính để kết hợp dữ liệu mới khi xuất hiện.

2. Đường trung bình động hàm mũ

Đường trung bình động hàm mũ rất giống với đường trung bình động đơn giản. Tuy nhiên, nếu tìm hiểu sâu hơn, bạn sẽ thấy có những điểm khác biệt không dễ phát hiện. Đường EMA được sử dụng để giảm độ trễ thời gian, vốn là đặc tính của đường trung bình động đơn giản.

Chúng ta có thể làm được điều này bằng cách chú trọng nhiều hơn vào giá hiện tại, thay vì xem mỗi điểm giá là bằng nhau, đây chính là điều mà trung bình động đơn giản tạo ra.

Monday 7 October 2019

Máy đo huyết áp bắp tay HEM-8712

Máy đo huyết áp bắp tay HEM-8712 sử dụng công nghệ Intellisense mới tự động hoàn toàn giúp đo huyết áp đơn giản, nhanh chóng, kết quả chính xác cao, có đèn chỉ dẫn cách quấn vòng bít đúng, báo lỗi cử động người khi đo, có báo kết quả đo cao. Lưu kết quả đo mới nhất. Sản phẩm được bảo hành 5 năm.

Tính năng nổi bật:
• Công nghệ Intellisense mới, tự động hoàn toàn.
• Có đèn chỉ dẫn quấn vòng bít đúng.
• Báo cử động người trong khi đo – giúp cho kết quả chính xác hơn.
• Biểu tượng huyết áp cao
• Bộ nhớ lưu kết quả lần đo cuối.
• Gọn, nhẹ, bền đẹp, dễ sử dụng.

Thông số kỹ thuật:
• Giới hạn đo:
- Huyết áp: 0 tới 299 mm Hg
- Nhịp tim: 40 tới 180 nhịp/phút.
• Độ chính xác:
- Huyết áp: ±3 mm Hg.
- Nhịp tim: ±5%.
• Tự động bơm và xả khí.
• Pin: 4 pin AA hoặc bộ đổi điện Omron
• Trọng lượng: 250g (không gồm pin).
• Kích thước máy : Khoảng 103 (rộng) x 80 (cao) x 129 (dài)
• Phụ kiện kèm theo:
- Vòng bít cỡ trung bình.
- Hướng dẫn sử dụng.
- Bộ pin

Wednesday 2 October 2019

Hướng dẫn mở quán cafe cóc

Quán cafe cóc là mô hình kinh doanh đồ uống đơn giản, ít vốn và dễ đầu tư nhất. Nhưng để kinh doanh có lãi và tồn tại lâu dài thì không dễ. 10 quán cafe cóc mở ra thì chỉ có 2 – 3 quán có thể tiếp tục phát triển. Qua nhiều năm trải nghiệm với quán cafe, Nội thất ô vuông đúc kết lại những kinh nghiệm mở quán cafe cóc sau đây với hi vọng các bạn có thể mở một quán cafe cóc phát triển bền vững cho riêng mình!

1. Cafe cóc là gì?
Quán cafe cóc là cách gọi những quán cafe bình dân. Với bàn ghế sắp xếp chủ yếu ở trên vỉa hè, khách hàng có thể xoay ghế ra ngắm đường phố, hay ngồi đối diện với nhau. Và như đã nói ở trên thì đây là mô hình quán cafe bình dân, không hề sang chảnh, cũng không phân biệt tuổi tác giới tính.

2. Xác định đối tượng khách hàng sẽ đến với quán cafe cóc
Giá cả bình dân không phải là lý do chủ yếu thu hút khách hàng. Họ đến với cafe cóc phần nhiều bởi thói quen và nhu cầu trao đổi thông tin. Họ ngồi đó hàng giờ đồng hồ, ngắm nhìn đường phố trong khi đang nhâm nhi ly cafe đen đá hay tán gẫu dăm ba câu chuyện đời với bạn bè, hoặc thậm chí là chơi ván cờ tướng với những người xa lạ…
Cũng chính từ những đặc tính này quán cafe cóc dường như hướng đến đối tượng là những người trung tuổi, học sinh sinh viên, những người bình dân nhiều hơn. Đó có thể là bác lái xe ôm công nghệ, nhân viên văn phòng hay một nhóm học sinh sinh viên từ trường đại học ghé qua…

3. Kinh nghiệm chọn địa điểm mở quán cafe cóc
Với quán cafe cóc, vị trí tốt nhất bạn nên chọn để có một lượng khách thường xuyên là mặt đường đối diện cơ quan, trường đại học hoặc nơi tập trung nhiều người lao động trung tuổi như các bác xe ôm, xe ba gác. Ngoài ra lựa chọn địa điểm gần khu dân cư nhiều người lao động lớn tuổi cũng là một ý kiến không tồi.
Diện tích quán cafe cóc sẽ không cần quá lớn, tuy nhiên nên có vỉa hè càng rộng càng tốt và phía trước mặt quán rộng thoáng. Bởi đa phần với những người yêu thích cafe cóc họ sẽ ưa thích việc ngồi vỉa hè nhìn ra đường hơn là ngồi trong quán kín. Vỉa hè rộng cũng rất quan trọng vì thường khách hàng hay đi xe máy và để ngay trên lề đường trước quán.

4. Xác định số vốn đầu tư cho quán cafe cóc
Số vốn bỏ ra để bắt đầu kinh doanh quán cafe cóc thường ít hơn rất nhiều so với những mô hình cafe khác. Bạn cần vốn để thuê, trang trí mặt bằng, đặt bàn ghế, mua trang thiết bị và nguyên liệu để pha chế. Thông thường số vốn để quán cafe cóc có thể đi vào hoạt động thường dao động khoảng 50 triệu. Có thể ít hơn nếu các bạn đầu tư đơn giản.

5. Thiết kế, trang trí quán cafe cóc như thế nào?
Cafe cóc đơn giản không cần trang trí nhiều, điều đó hoàn toàn sai lầm và có thể dẫn đến hậu quả là quán cafe đóng cửa. Dù quán cafe đó nhỏ hay lớn, bạn cũng nên tìm đến một kiến trúc sư, không phải để thiết kế quán mà để tư vấn cho bạn về thu chi, khấu hao và hoạch định tương lai như thế nào để quán có lãi và phát triển.
Tin tôi đi, với kinh nghiệm đứng nhiều quán cafe lớn nhỏ, đây là khoản đầu tư tuy không lớn nhưng mang lại hiệu quả cực kỳ to lớn.

6. Lên danh sách trang thiết bị và nguyên vật liệu
Với quán cafe cóc, bạn sẽ chỉ cần đầu tư vào các bộ bàn ghế nhỏ gọn dễ di chuyển để phù hợp với hình thức vỉa hè. Thường những bộ bàn ghế đóng sẵn bằng sắt và gỗ sẽ là lựa chọn hợp lý nhất.
Sau đó là mua sắm các trang thiết bị pha chế và nguyên liệu như:
• Máy pha cafe, phin pha cafe
• Máy xay sinh tố, máy ép
• Tủ lạnh, máy lạnh
• Các loại ly, chén, cốc, thìa, đĩa đựng…
• Các nguyên vật liệu sẽ bao gồm cafe hạt, cafe bọt, đường, sữa, trà, hoa quả tươi để làm các loại sinh tố, nước ép…

7. Tìm hiểu về lĩnh vực cafe, đồ uống, hoặc tìm người am hiểu về nó
Cafe cóc chủ yếu phục vụ các món đồ uống truyền thống như: cafe phin, cafe đen, nâu, đá, và những loại sinh tố hay nước ép…
Và như đã nói ở trên, khách hàng đến với cafe cóc thường có nhu cầu trao đổi, tán gẫu là chính. Vì thế cafe cần đậm, thơm. Và các loại nước ép hay sinh tố cần ngon là đã đáp ứng đủ cho nhu cầu của thực khách.

8. Lên menu và giá cho quán cafe cóc
Quán cafe cóc dành cho đối tượng bình dân với những thức uống đơn giản và bình dân.
Menu thường sẽ cần những món:
Cafe phin (đen, sữa, Sài Gòn)
Sinh tố sữa chua, hoa quả các loại.
Một vài những loại trà túi lọc như trà đào, lipton,...
Về đồ ăn vặt thì nên có thêm hạt dưa hoặc hạt hướng dương.
Giá cả nên nằm ở mức 15.000 – 20.000 đồng một cốc hoặc có thể rẻ hơn. Đồng thời bạn cũng có thể kèm thêm một vài đồ ăn vặt kèm theo như hướng dương.
Ngoài ra bạn nên chú trọng tìm đến các địa chỉ cung cấp nguyên vật liệu (đặc biệt là hạt cafe) uy tín để có thể đảm bảo chất lượng cũng như hương vị độc đáo của đồ uống của mình.

9. Chuẩn bị giấy tờ cần thiết khi mở quán cafe cóc.
Theo đúng quy định của pháp luật thì hình thức cafe cóc có cần các giấy tờ cần thiết. Bởi đây là địa điểm hoạt động cụ thể, cung ứng các sản phẩm dịch vụ nhằm mục đích sinh lợi… nên bắt buộc phải có giấy phép kinh doanh.
Vì thế bạn sẽ cần phải chuẩn bị giấy phép kinh doanh và giấy chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm để có thể được kinh doanh hợp pháp.

Monday 30 September 2019

Những điều cơ bản về bản quyền trên YouTube

Các bạn YouTuber dù đã hay chưa vi phạm bản quyền thì vẫn nên đọc qua bài viết này một lần. Các thông tin sau đây sẽ hỗ trợ các bạn rất nhiều trong việc sáng tạo và phát triển một kênh YouTube “Xanh - Sạch - Đẹp”. Chúng ta hãy cùng nhau tìm hiểu về các sai lầm cơ bản này nhé.


1/ Video do tôi livestream (bán hàng, chơi game…) nên tôi có quyền.
  • Video của bạn thực hiện tất nhiên sẽ thuộc quyền sở hữu của bạn. Tuy nhiên, nếu trong phần livestream (bán hàng, game…) có vô tình xuất hiện hình ảnh, âm thanh hoặc nội dung nào không thuộc quyền sở hữu của bạn thì đã là vi phạm bản quyền.
  • Ví dụ: trong phần livestream của bạn vô tình xuất hiện âm thanh một ca khúc đã bật bản quyền (âm thanh từ TV, âm thanh từ máy nghe nhạc, nhạc nền...), video livestream của bạn có thể sẽ bị ảnh hưởng bởi chính sách bản quyền của video đó áp dụng lên video của bạn.
2/ Video tôi phối lại nhạc, không sử dụng beat gốc nên video đó là của tôi.
  • Việc tự ý sử dụng các ca khúc không thuộc quyền sở hữu của bạn để thực hiện video lyrics, karaoke, remix và không xin phép từ phía chủ sở hữu bản quyền thì đã là vi phạm bản quyền.
3/ Video tôi tự tổng hợp lại các tin tức, hình ảnh, âm thanh… nên video đó là của tôi
  • Trường hợp này tương tự như việc sử dụng lại nhạc đã có bản quyền. Bạn phải đảm bảo rằng bạn có đầy đủ quyền và phạm vi sử dụng đối với các nội dung trong video. Nếu không chủ sở hữu bản quyền có thể báo cáo vi phạm đối với video của bạn bất cứ lúc nào.
4/ Video tôi tự thực hiện cover/parody/reaction nên video đó là của tôi.
  • METUB Network hoàn toàn đồng ý với các bạn về hình thức cover/parody/reaction là sáng tạo. Tuy nhiên, chủ sở hữu bản quyền của ca khúc/nội dung gốc mà bạn đang sử dụng có thể báo cáo bản quyền đối với video của bạn nếu như họ muốn. Và để sáng tạo phù hợp thì các bạn nên xin phép trước khi thực hiện nhé.
5/ Video của tôi đã xin phép sử dụng từ phía chủ sở hữu bản quyền nên tôi có quyền kiếm tiền đối với video đó.
  • Trường hợp bạn đã xin phép chủ sở hữu để sử dụng nội dung gốc cho video của mình không đồng nghĩa với việc video đó được phép sử dụng thương mại. Việc xin phép sử dụng ở đây sẽ giúp cho video của bạn hiển thị trên nền tảng YouTube và phát triển về mặt người xem (lượt xem, người đăng ký).
6/ Video của tôi đã có ghi nhận quyền tác giả cho chủ sở hữu bản quyền và khẳng định rằng “không có ý định vi phạm bản quyền" tại sao vẫn vi phạm bản quyền.
  • Hành động trên sẽ không thể giúp bạn chối bỏ được việc vi phạm bản quyền. Việc sử dụng tùy tiện các nội dung gốc mà không xin phép có thể khiến cho video của bạn bị xóa khỏi YouTube.
7/ Video của tôi trước đây không vi phạm bản quyền sao bây giờ lại vi phạm.
  • Nếu như video của bạn sử dụng nội dung từ nhiều nguồn khác nhau mà chưa bị báo cáo/xác nhận bản quyền không có nghĩa là video đó không vi phạm bản quyền.
  • Ngoài ra chủ sở hữu bản quyền có thể thay đổi chính sách áp dụng lên video bất kỳ khi nào họ muốn, có thể ban đầu họ cho phép bạn đăng tải lại nhưng sau đó họ có quyển chuyển sang chế độ “block” chặn những video đăng tải lại nội dung của họ.
8/ Tôi chỉ sử dụng một phần nhỏ các nội dung có bản quyền cho video của mình theo chính sách (fair use) “Sử dụng hợp lý”, tại sao vẫn vi phạm bản quyền.
  • Hiện tại ở Việt Nam chưa có tòa án hay pháp luật xem xét về chính sách “Sử dụng hợp lý”, đồng thời việc sử dụng với mục đích thương mại không được xem là “Sử dụng hợp lý”. Vì thế mọi vấn đề về “Sử dụng hợp lý” sẽ không được áp dụng tại Việt Nam.
9/ Tôi sử dụng các nội dung trong “public domain - miền công cộng” cho video của mình, nên tôi không vi phạm bản quyền.
  • Nếu như các bạn có đầy đủ giấy phép xác thực được rằng nội dung mình đang sử dụng nằm trong “public domain - miền công cộng” thì bạn không cần phải lo lắng về vấn đề này. Chỉ cần cung cấp các thông tin đó cho người báo cáo vi phạm đối với video của bạn là mọi chuyện sẽ được giải quyết.
10/ Video do tôi tự quay lại các buổi biểu diễn ca nhạc và sự kiện nên nó thuộc quyền sở hữu của tôi.
  • Các chương trình biểu diễn ca nhạc, sự kiện… đều thuộc quyền sở hữu của phía ban tổ chức và nhà đài, tùy vào các trường hợp khác nhau mà phía ban tổ chức cho phép bạn quay lại và sử dụng trên nền tảng YouTube. Nếu như không được phép thì tất nhiên là bạn đã vi phạm bản quyền.

Thơ Nguyễn

Câu chuyện đầu tư

Nếu như Warren Buffett, Irving Kahn tiêu biểu cho trường phái đầu tư giá trị, Larry Fink, James Simons đại diện cho trường phái định lượng thì giới quan sát rất khó nhìn thấy Stephen Schwarzman thuộc dạng nào…



Trong khoảng ba thập niên qua, cùng với sự thăng trầm của thị trường chứng khoán Mỹ, hình ảnh của những nhà môi giới chứng khoán cũng có nhiều thay đổi. Vào thập niên 1980, các nhà môi giới của Wall Street mang dây đeo quần màu đỏ, đi ăn ở nhà hàng Le Cirque, kiếm tiền chủ yếu từ việc mua bán trái phiếu.
Một thập niên sau, họ mặc áo thun và chơi banh bàn suốt ngày ở các công ty đầu tư mạo hiểm nằm dọc theo con phố Sand Hill ở thung lũng Silicon nhưng vẫn kiếm được bạc tỉ nhờ cơn sốt chứng khoán công nghệ. Nhưng nay thì Wall Street, cái nôi của thị trường chứng khoán New York, gần như đang bị thống lĩnh bởi những "tay chơi có tầm vóc" mới nổi lên.
Và Stephen Schwarzman - người làm nên sự thành công của Blackstone, được giới đầu tư một thời xem là tiêu biểu cho thế hệ các "ông trùm" mới ở phố Wall, vừa giỏi kinh doanh vừa giỏi quan hệ với giới cầm quyền. Hiện tại ông đang giữ chức vụ là Chủ tịch Diễn đàn Chiến lược và Chính sách. Ông cũng chính là người "bạn thân" luôn được Donald Trump tham khảo ý kiến và cố vấn cho Tổng thống.
Hiện nay, tập đoàn của ông đang quản lý rất nhiều tài sản hàng đầu thế giới bao gồm các khoản đầu tư tập trung vào cổ phiếu, bất động sản… Mặt khác, Blackstone cũng đồng thời là nhà cung cấp các dịch vụ tư vấn tài chính và tư vấn chiến lược như quản lý tài chính, tái cấu trúc danh mục đầu tư.
Lùi lại dòng sự kiện vào năm 1985, Schwarzman thành lập Blackstone với chỉ hai hội viên và hai trợ lý. Công ty này, ngày nay, đã trở thành một trong những thế lực với danh mục đầu tư đa dạng hơn rất nhiều so với thời điểm khởi đầu bằng bất động sản năm 1991. Tính tới ngày 30/6/2019, Blakcstone quản lý 545 tỷ USD tài sản, với hệ thống 24 văn phòng trên khắp thế giới cùng 2.400 nhân viên. Ngày nay bất động sản chiếm khoảng 1/3 tổng tài sản mà Blackstone quản lý (khoảng 154 tỷ USD tính tới 30/6), phần lớn số còn lại được dành cho quỹ đầu tư vốn cổ phần, các khoản đầu tư chủ động và các công cụ tài chính.
Bất chấp sự thăng trầm của thị trường, hoạt động kinh doanh của Stephen Schwarzman gần như thắng nhiều hơn bại. Chẳng hạn năm 2004, Blackstone mua Công ty Hóa chất Celanese khi các nhà đầu tư quay lưng với nó; sau đó Schwarzman nhanh chóng đưa nó lên sàn. Mua Celanese ở Đức nhưng Schwarzman lại phát hành cổ phiếu của Celanese ở Mỹ, nơi các công ty hóa chất được ưa chuộng hơn, và thực tế đã thu lãi rất lớn.
Trong giai đoạn từ những năm 1990 đến nay, Blackstone có tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR) đạt 15%. Các công ty mà Blackstone kiểm soát hiện đang sử dụng khoảng 400.000 nhân viên, nhiều hơn cả IBM và tương đương số nhân viên của chuỗi siêu thị Kroger. Kể từ khi Blackstone niêm yết cổ phiếu năm 2007, hãng đã tạo ra khoảng 41 tỷ USD cho các cổ đông.
So với các huyền thoại đầu tư trong quá khứ, những nhà đầu tư thuộc thế hệ mới - như Schwarzman – ông luôn chia sẻ với nhân viên về hai kinh nghiệm xương máu của chính mình trong đầu tư:
1. Chủ động hơn trong việc tạo dựng mối quan hệ với các chính trị gia, chuyên gia đầu ngành...
Với quan điểm "làm ăn thì phải có quan hệ", những nhà đầu tư thế hệ mới như ông chủ của Blackstone không chỉ chú ý đến báo cáo tài chính của doanh nghiệp mà còn cả các mối quan hệ phức tạp nữa.
Nhiều người khác thì cho rằng Schwarzman thuộc trường phái "thực dụng". Nghĩa là tùy vào từng hoàn cảnh có thể sử dụng những phương pháp khác nhau, thậm chí có thể đối lập nhau. Ông không bị ám ảnh và cũng không tự trói buộc mình vào một triết lý cụ thể nào cả.
Warren Buffett chắc chắn sẽ không bao giờ lướt sóng cổ phiếu của mình vài lần trong một năm hay tận dụng các thông tin hành lang để kiếm lời nhưng Stephen Schwarzman sẽ làm như vậy nếu thấy việc đó có thể đem lại lợi nhuận.
Ông cũng có hệ thống phân tích định lượng với các chuyên gia hàng đầu thế giới nhưng ông cũng sẵn sàng vứt nó qua một bên nếu như những người bạn nổi tiếng của ông như Donald Trump, Jack Ma, Vương Kỳ Sơn, Wilbur Ross… cung cấp cho ông một số thông tin hay gợi ý có giá trị về chính sách của Chính phủ trong tương lai. Rõ ràng, dưới góc nhìn này thì Stephen Schwarzman rất giống với một lái buôn quyền lực.
Các nhân viên của Stephen Schwarzman cũng vậy, họ không chỉ là những người giỏi phân tích các báo cáo tài chính mà còn phải là những người khéo léo và biết cách tạo quan hệ trong các hệ thống quyền lực.
Theo như ông chủ Stephen Schwarzman chia sẻ, "mô hình cũ là mua lại các công ty tăng trưởng chậm, tạo thêm đòn bẩy và sau đó bán tài sản giờ đã chết rồi". Tầm nhìn mới của Blackstone là 1 doanh nghiệp muốn thống trị thị trường các tài sản đầu tư thay thế (alternative investment).
2. Tự thoát khỏi "bẫy tâm lí" trong đầu tư
Những cảm xúc rất đỗi bình thường có lẽ lại là kẻ thù lớn nhất của một nhà đầu tư. Do đó, chìa khóa để thành công trong giới đầu tư, dù bạn đang đầu tư dài hạn hay lướt sóng, là sự kỷ luật. Mọi giao dịch phải nằm trong một kế hoạch. Bạn phải biết chính xác mình sẽ bán chứng khoán ở mức giá nào, cao hay thấp.
Tốt hơn vẫn nên đặt các lệnh dừng với mỗi lệnh mua, bởi vì ngay khi thị trường bắt đầu biến động, mọi thứ trở nên khó nắm bắt. Mọi người thường nghĩ việc lựa chọn điểm rơi để vào giao dịch là khó nhưng thực ra xác định điểm rơi để ra khỏi giao dịch mới khó hơn rất nhiều. Bạn cứ tưởng việc chốt lãi hoặc cắt lỗ là dễ, nhưng một khi bạn nắm giữ một cổ phiếu biến động nhanh, nỗi sợ hãi và lòng tham sẽ nhanh chóng làm bạn thiếu sáng suốt và dễ dàng thua lỗ.
Để tránh được cái bẫy này, hãy trả lời một câu hỏi mà những người thành công luôn tự hỏi bản thân họ về những khoản đầu tư họ đang nắm giữ: "Nếu ngày hôm nay bạn không nắm giữ mã cổ phiếu hay trái phiếu này, thì liệu bây giờ bạn có sẵn sàng mua chúng?" Nếu câu trả lời là không, thì hãy bán ra. Và nếu câu hỏi là có thì tiếp tục nắm giữ. Nó chỉ đơn giản vậy thôi.
Ông chủ của Blackstone luôn cho rằng các thiên tài đầu tư luôn phải có hai tài sản quan trọng cần phải bảo vệ. Đó là vốn và niềm tin. Giao dịch mà khiến bản thân lo lắng, mất ngủ, đó không phải là giao dịch. Nó sẽ bào mòn sức khỏe và niềm tin. Còn tiền là còn hy vọng – đừng bao giờ để thua lỗ quá nặng nề khiến ta không còn cơ hội quay lại thị trường.
Lê Hằng
Theo Nhịp Sống Việt

Tuesday 10 September 2019

Apple công bố loạt iPhone 11, 11 Pro và 11 Pro Max cải tiến hiệu năng

Loạt iPhone mới có tên iPhone 11, 11 Pro và 11 Pro Max
Theo Neowin, thiết bị đầu tiên trong loạt iPhone mới là iPhone 11 nhằm thay thế cho iPhone Xr. Nó vẫn đi kèm màn hình Liquid Retina 6,1 inch, nhưng ở mặt sau được trang bị camera kép thay vì đơn như tiền nhiệm. Khá thú vị, thay vì sử dụng ống kính zoom 2x cho ống kính thứ hai như trước đây, Apple chỉ sử dụng ống kính góc rộng trên sản phẩm.
Công ty cũng tự hào về khả năng quay video của iPhone 11 khi máy hỗ trợ quay video 4K 60fps, Slo-mo, Time Lapse và chống rung. Người dùng có thể dễ dàng chuyển đổi giữa ống kính tiêu chuẩn và ống kính góc rộng khi quay video.
Ở mặt trước, iPhone 11 được trang bị cảm biến góc rộng với độ phân giải 12 MP. Nó sẽ chụp bức ảnh 7 MP khi selfie thông thường, hoặc 12 MP khi chuyển sang chụp ở chế độ ngang. Camera này hỗ trợ quay video 4K 30 fps và Slo-mo.

iPhone 11 đi kèm camera kép ở mặt sau và có 6 màu lựa chọn
Bên trong, máy đi kèm chip A13 Bionic mới của Apple như là phiên bản kế thừa cho A12 Bionic. Công ty nói rằng đó không chỉ là CPU nhanh nhất trong smartphone mà còn tích hợp GPU nhanh nhất.
Ngoài những cải tiến về hiệu năng và camera, iPhone 11 không khác biệt nhiều so với iPhone Xr. Đây vẫn là chiếc điện thoại với mặt kính bao quanh và khả năng chống nước lên đến 2 mét trong 30 phút (nhưng không được bảo hành).
Giá bán khởi điểm cho iPhone 11 là 699 USD, thấp hơn 50 USD so với iPhone Xr. Sản phẩm có sẵn với các màu Tím, Trắng, Vàng, Xanh lá cây và Đỏ.
Đối với loạt sản phẩm thay thế iPhone Xs và Xs Max, Apple đã công bố bộ đôi iPhone 11 Pro và 11 Pro Max tương ứng. Chúng tiếp tục sử dụng màn hình OLED 5,8 inch và 6,5 inch như các tiền nhiệm. Màn hình này cung cấp tỷ lệ tương phản 2.000.000:1, độ sáng lên đến 1.200 nits và tiết kiệm năng lượng đến 15%. Apple gọi đó là công nghệ Super Retina XDR.
Cũng như iPhone 11, loạt sản phẩm mới đi kèm chip A13 Bionic 7nm với 8,5 tỉ bóng bán dẫn và nhanh hơn 20%. Hơn nữa, nó hoạt động hiệu quả hơn nhờ 4 lõi tiết kiệm điện năng, giúp kéo dài thời gian sử dụng thêm 4 giờ với iPhone 11 Pro và 5 giờ với iPhone 11 Pro Max khi so sánh với tiền nhiệm của chúng.
Hệ thống camera 3 ống kính ở mặt sau đều cung cấp độ phân giải 12 MP
Liên quan đến máy ảnh, chúng đều đi kèm 3 camera ở mặt sau, bao gồm camera zoom 2x, camera với ống kính tiêu chuẩn như trước đây, kết hợp với camera siêu rộng 0,5x. Tất cả 3 camera đều là 12 MP và hai trong số chúng hỗ trợ chống rung quang học OIS (không phải ống kính góc rộng).
Cả ba ống kính đều hỗ trợ quay video 4K 60fps với dải động mở rộng. Một lần nữa, Apple hứa hẹn iPhone 11 Pro và 11 Pro Max cung cấp khả năng quay video tốt nhất trong cùng phân khúc.
Ngoài ra, iPhone 11 Pro và 11 Pro Max còn đi kèm tính năng Deep Fusion mới mà Apple sắp ra mắt trong bản cập nhật vào mùa thu này. Nó sử dụng máy học để chụp ảnh tốt hơn.
Thông tin giá bán loạt iPhone mới
Bộ đôi iPhone 11 Pro và 11 Pro Max mang đến cho người dùng 4 lựa chọn màu sắc, gồm Xám, Bạc, Vàng Gold và Midnight Green. Giá bán của chúng không thay đổi so với năm ngoái khi khởi điểm 999 USD cho iPhone 11 Pro và 1.099 USD cho iPhone 11 Pro Max.
Apple sẽ bắt đầu tiếp nhận đơn đặt hàng trước cho bộ ba iPhone mới vào ngày 13.9, và dự kiến máy sẽ đến tay người dùng vào ngày 20.9 tới.

Friday 16 August 2019

Trường quốc tế

Đang ăn trưa, cậu bạn học cũ rút ra tấm danh thiếp: “Tao mới đầu tư vào trường quốc tế này, vô hội đồng quản trị”.

Đó là một ngôi trường mà tôi đã nhìn thấy khi đi qua Quận 3, TP HCM. Tòa nhà mới sơn màu trắng, đỏ, rất hiện đại, có nhiều hình ảnh giới thiệu hấp dẫn bên ngoài, khác với phong cách đơn điệu của nhiều ngôi trường công lập khác. Nằm bên con đường thuộc loại đắt đỏ nhất trung tâm, tòa nhà đính cái biển "trường quốc tế" to đùng. Mỗi lần về Sài Gòn thăm nhà, tôi lại thấy có thêm "trường quốc tế" mọc lên, và lần này là trường mà một trong những ông chủ là bạn tôi.

Cũng nhiều lần đi qua chúng, tôi đã tự hỏi "như thế nào thì được công nhận là một trường quốc tế? Sự quốc tế của nó nằm ở chỗ nào?". Ngay cả khi có người trong nhà làm việc cho chi nhánh của một trường quốc tế, tôi đã hỏi, và nhận được câu trả lời qua loa, đại ý là không có chuẩn mực gì cụ thể đâu.

Nay, thằng bạn cũ sau khi thành đạt từ đầu tư đất và chứng khoán bỗng trở thành nhà đầu tư giáo dục, tôi hồ hởi nhờ cậu lý giải. Hóa ra anh chàng cũng lơ mơ. "À thì có người nước ngoài làm cổ đông, có giáo viên nước ngoài, có dạy song ngữ, cơ sở vật chất tốt hơn trường công, lớp ít học sinh hơn, có nhiều chỗ chơi", kể ra chừng đó, cậu gần như không định nghĩa được thế nào là trường quốc tế, và cũng không quan tâm quốc tế thật hay giả thì có làm sao.

Về bản chất, các ông bà chủ là những nhà đầu tư. Vậy nên, đến khi tôi hỏi về tiềm năng sinh lời, cậu tính vanh vách số học sinh, con số tăng trưởng, chi phí, lợi nhuận, và đặc biệt là giá trị quyền sử dụng đất của trường. Trong câu chuyện hôm ấy, hoàn toàn vắng bóng những bàn cãi về chất lượng giảng dạy, trải nghiệm của học sinh, dịch vụ hỗ trợ, những yếu tố cơ bản về chất lượng giáo dục đúng ra cần được quan tâm nhất.

Tôi nổi máu tự ái của nghề dạy học, "tụi mày xem học sinh như cừu mà đếm rồi tính xén lông chia lợi nhuận hay sao?". Hai thằng bạn quanh bàn café đều cười hì hì, chuyển đề tài qua chuyện khác. Riêng tôi vẫn lấn cấn về sự nhập nhằng khái niệm "trường quốc tế". Nó đã trở thành một mỹ từ marketing, cái mác để người ta khoe với nhau cho oai chứ tôi chưa thấy có bảng xếp hạng nào công khai, với bằng chứng cho thấy trong số hàng trăm trường quốc tế khắp Việt Nam, trường nào chất lượng cao, trường nào chất lượng thấp như ở nhiều nước.

Đến tận tuần trước, theo dõi câu trả lời của cơ quan chức năng về sự việc ở Trường Quốc tế Gateway, tôi mới biết Việt Nam không có quy định hay tiêu chuẩn thế nào là trường quốc tế. Luật giáo dục Việt Nam không hề có khái niệm "trường quốc tế". Trưởng phòng Giáo dục đào tạo quận Cầu Giấy, Hà Nội, ông Phạm Ngọc Anh, khẳng định: "trên địa bàn quận không có trường nào là trường quốc tế mà chỉ có các trường có yếu tố nước ngoài... việc có thêm chữ quốc tế trong tên trường chỉ là cách để nhà trường tự đặt để thu hút thêm học sinh".

Việc loạn tên trường quốc tế không thể xem giống như chuyện một doanh nghiệp thích đặt tên có từ "quốc tế" hay "vũ trụ" đều được vì giáo dục là loại hình kinh doanh chất lượng con người. Sản phẩm giáo dục khó nhìn thấy bằng mắt và rất khó đong đếm, đặc biệt với người bỏ tiền ra mua. Trong trường hợp này, vì mỹ từ "quốc tế", nó khiến nhiều người dân vì thiếu thông tin cộng với sự không rõ ràng trong quảng cáo của nhiều trường đã ngầm định học trường quốc tế là "chất lượng quốc tế", tức là tốt hơn mặt bằng chung của số đông trường Việt Nam. Và tiền học phí cũng theo đó mà quốc tế hóa.

Ở Anh và Úc, người dân có rất nhiều thông tin về chất lượng của từng trường học ở mọi cấp bậc theo từng chỉ tiêu, và dễ dàng tra cứu trên trang web chính thức của chính phủ. Ở Anh nơi tôi sống, nếu tìm hiểu chất lượng một trường, mọi người đều có thể vào trang web của chính phủ đuôi "gov.uk" rồi tìm mục "tìm và so sánh các trường ở Anh" để có các thông tin về chất lượng đào tạo của trường họ muốn biết thông qua các chỉ tiêu như: điểm học Toán, Lý, điểm đầu ra A-level của kỳ thi chuẩn hóa lấy điểm để nộp vào đại học... của tất cả học sinh.

Ngoài hàng chục chỉ tiêu cơ bản ở đó, cơ quan chức năng còn cung cấp cho người dân những chỉ tiêu xếp hạng trường học khác, chẳng hạn như xếp hạng của Ofsted (tạm dịch là Cục quản lý chất lượng giáo dục) về dịch vụ và đào tạo kỹ năng cho trẻ em. Nhìn chung, trường có xếp hạng Ofsted cao thì được nhìn nhận là trường tốt. Bởi thế mà những trang web tìm nhà ở Anh như Rightmove có hẳn một bộ lọc kiểm tra trường xung quanh ngôi nhà đó có xếp hạng Ofsted cao hay thấp cho người mua nhà tham khảo. Có những nghiên cứu cho biết xếp hạng Ofsted là một trong những nhân tố quan trọng ảnh hưởng lên giá nhà.

Ngay cả một nước cùng khu vực là Thái Lan, cũng có định nghĩa "trường quốc tế" với những điều kiện nghiêm cẩn từ nhà nước. Muốn mở cái gọi là "trường quốc tế", phải đăng ký với Bộ Giáo dục, phải có xác nhận của một tổ chức giáo dục quốc tế được chính phủ thừa nhận, phải dùng tiếng Anh làm ngôn ngữ giảng dạy chính,... kèm không dưới 20 điều kiện khác từ cơ sở vật chất đến nhân sự. Và quan trọng nhất, họ định nghĩa "quốc tế" bằng việc không được phép quá 50% học sinh là người Thái. Tức là "trường quốc tế" ở đây phục vụ cho một mục đích rõ ràng là làm cơ sở học tập cho công dân quốc tế tại Thái Lan.

Còn ở Việt Nam, tại sao có những ngôi trường tự nhiên gắn mác "quốc tế", tự khoe là mình có "đẳng cấp quốc tế"? Lý do cả xã hội chấp thuận việc này có phải vì sự đầu tư hào nhoáng bề ngoài của cơ sở vật chất, có vài "ông bà Tây" trong đội ngũ, chương trình học có dạy bằng tiếng Anh, hoặc chưng thêm cái biên bản ký kết với tổ chức giáo dục nước ngoài nào đó? Và rồi một ngày, người dân phát hiện ra có trường quốc tế "nói vậy mà không phải vậy", hay có sự cố xảy ra, đại diện cơ quan chức năng sẽ phát biểu là "không có quy định về trường quốc tế".

"Loạn tiêu chuẩn, danh xưng đang là một vấn nạn của Việt Nam", thầy tôi ở Đại học Kinh tế TP.HCM nhận xét. Vì sự nhập nhèm về tiêu chuẩn, danh xưng, người ta sẽ tung hô những câu chuyện thành công ảo trên các phương tiện truyền thông. Cùng với sự buông lỏng của nhà quản lý, những mẫu hình "thành công" đó sẽ còn được nhân rộng.

Chúng ta không khuyến khích việc luật pháp can thiệp vào việc đặt trên trường học như một loại giấy phép con. Song tôi cho rằng Bộ Giáo dục cần ban hành ngay một Quy chuẩn kiểm tra chất lượng trường học bằng danh sách các tiêu chí, số liệu thống kê công khai minh bạch về cơ sở vật chất, số học sinh, điểm đầu vào, đầu ra, kết quả học tập, độ đa dạng của học sinh, tỷ lệ giáo viên trên số học sinh và các số liệu thiết yếu khác để xác định năng lực một ngôi trường. Dựa vào những thông số đó, phụ huynh, nhiều tổ chức tư nhân và các phương tiện truyền thông có thể tự đưa ra những phân tích, xếp hạng riêng của họ như ở nước ngoài để công chúng được biết và lựa chọn.
Hồ Quốc Tuấn

Sunday 4 August 2019

Chuyện súng của nước Mỹ

* Dân số Mỹ khoảng 330 triệu người, nhưng hiện có từ 270 đến 310 triệu khẩu súng đủ loại trong nhà người dân Mỹ. Điều này không có nghĩa là mỗi người dân Mỹ từ cụ già đến bé sơ sinh, đàn ông hay đàn bà, đều có súng. Tỷ lệ dân Mỹ có súng chỉ trên dưới 30%, nghĩa là có rất nhiều người có hơn một khẩu súng trong nhà.

* Người Mỹ dùng súng để bảo vệ mạng sống 80 lần nhiều hơn là để giết người.

* Phụ nữ Mỹ dùng súng để chống lại tội phạm tấn công tình dục 200.000 lần/năm.

* Tỉ lệ súng tính theo dân số: Mỹ 88.8%, Yemen 54.8%, Switzerland 45.7%, Finland 45.3%

* Số người chết vì súng tính trên mỗi 100.000 người: số zách là Honduras với 91.6 người, thứ 2 là El Salvador 69.2 người, thứ 3 là Côte D’ivore 56.9 người, thứ 4 là Jamaica 52.2 người,…. USA xếp hạng thứ 103, chỉ có 4.8 người chết vì súng đạn trên mỗi 100.000 dân.

* Nước Anh cấm súng, nhưng có tới 2034 tội phạm hình sự trên 100.000 dân, và hơn phân nửa là dùng dao trong nhà bếp để gây án. Trong khi Mỹ cho xài súng thả dàn, chỉ có 466 trường hợp xảy ra trên 100.000 dân. Từ khi cấm súng năm 1997, ở Anh, tội phạm tăng 77%, trung bình mỗi phút có 2 vụ tấn công.

* Trong 9 nước Âu Châu cấm súng, thì tỉ lệ tội phạm cao gấp 3 lần, so với 9 nước cho xài súng.

* FBI thống kê tội phạm giảm đáng kể khi cho xài súng: Giết người giảm 8.5%, hiếp dâm giảm 5%, tấn công giảm 7%, cướp giảm 3%.

* Các vụ nổ súng giết người hàng loạt ở Mỹ, đều xảy ra ở những địa phương cấm sử dụng súng!

* In 1982, Kennesaw, Georgia ra luật: bắt buộc chủ gia đình phải có ít nhất một cây súng. Tội phạm đột nhập gia cư, trộm cướp, giảm 89%! Đến thời điểm hiện tại, tỉ lệ này vẫn là 85% thấp hơn so với trước năm 1982.

Những thống kê tương tự, và những tư liệu khác, đã khiến nước Mỹ kiên quyết không huỷ bỏ Tu Chánh Án Số 2: Quyền sở hữu súng.

Second Amendment (Tu Chánh Án Số Hai) ban hành Dec 15, 1791, cho phép người dân sử dụng súng. Mọi công dân trưởng thành, đều có quyền mua súng (trừ những kẻ có tiền án tội phạm, hay bịnh tâm thần). Muốn mua mấy trăm cây súng cũng được! Luật lệ về súng đạn rất khác nhau, tuỳ theo từng Tiểu Bang. California tương đối gắt gao, so với Texas chẳng hạn. Alabama cho phép mang súng nơi công cộng mà không cần giấy phép. Có cả chục Tiểu Bang, như North Dakota, New Hampshire, West Virginia, Missouri, Idaho,… cũng dễ dãi như vậy, và khuynh hướng tự do mang súng ngày càng gia tăng ở Mỹ.

Một số người lo sợ là khi cho mang súng tự do, sẽ đem nước Mỹ trở lại thời kỳ các anh chàng cao bồi 3508, “ba nem không tém”: hôi ình, thúi quắc, cỡi ngựa, rút súng bằng bằng trong quán bar hay đường phố, hoặc thách đấu để thanh toán ân oán giang hồ với nhau. Quá lo xa! Luật lệ Mỹ chằng chịt như rễ của cánh rừng mắm Cà Mau, nhưng vô cùng nghiêm minh, cộng thêm trình độ dân trí rất cao, thì chuyện xã hội loạn như thời đó, là chuyện không bao giờ xảy ra.

Một lý do hiển nhiên khác mà người Mỹ quan tâm: Khi cấm dân xài súng, thì có khác nào khi súng lọt vào tay kẻ xấu, trong khi người lương thiện thì bị tước vũ khí, vì kẻ xấu sẽ có trăm ngàn cách để có súng. Người dân lương thiện chừng đó sẽ làm bia cho chúng bắn. Người dân Mỹ không đời nào chịu bị tước vũ khí. Đó là quyền hiến định.

Và những lời khuyên từ cảnh sát:

* Đầu tiên là mua súng, và nuôi chó. Lảng vảng trước nhà, mà nghe tiếng chó sủa rân trời, nhứt định chúng lùi bước tìm mục tiêu khác dễ ăn hơn. Không có tên cướp nào dù đang cầm súng trong tay, mà không nao núng khi biết mục tiêu đột nhập cũng có đồ chơi lại. Chúng ngu gì kiếm chuyện khó, nên chúng sẽ tháo lui.

* Chúng sợ đàn bà cầm súng, vì các bà nhát, run, bóp cò sảng (hic!), đạn có khi ghim vào mình chúng như chơi! Các bà nên có súng và học bắn súng.

* Chúng sợ nhất là shotgun. Một, khi nghe tiếng lên đạn cái rốp, dòn dã, khô khan đến lạnh xương sống, thì ba hồn chín vía chúng cũng lên mây!

(Peter Chánh Trần)

Thursday 25 July 2019

Một số thuật ngữ kế toán trong tiếng Anh

Accounting entry: ---- bút toán
Accrued expenses ---- Chi phí phải trả -
Accumulated: ---- lũy kế
Advance clearing transaction: ---- quyết toán tạm ứng (???)
Advanced payments to suppliers ---- Trả trước ngưòi bán -
Advances to employees ---- Tạm ứng -
Assets ---- Tài sản -
Assets liquidation: ---- thanh lý tài sản
Balance sheet ---- Bảng cân đối kế toán -
Bookkeeper: ---- người lập báo cáo
Capital construction: ---- xây dựng cơ bản
Cash ---- Tiền mặt -
Cash at bank ---- Tiền gửi ngân hàng -
Cash in hand ---- Tiền mặt tại quỹ -
Cash in transit ---- Tiền đang chuyển -
Check and take over: ---- nghiệm thu
Construction in progress ---- Chi phí xây dựng cơ bản dở dang -
Cost of goods sold ---- Giá vốn bán hàng -
Current assets ---- Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn -
Current portion of long-term liabilities ---- Nợ dài hạn đến hạn trả -
Deferred expenses ---- Chi phí chờ kết chuyển -
Deferred revenue ---- Người mua trả tiền trước -
Depreciation of fixed assets ---- Hao mòn tài sản cố định hữu hình -
Depreciation of intangible fixed assets ---- Hoa mòn tài sản cố định vô hình -
Depreciation of leased fixed assets ---- Hao mòn tài sản cố định thuê tài chính -
Equity and funds ---- Vốn và quỹ -
Exchange rate differences ---- Chênh lệch tỷ giá -
Expense mandate: ---- ủy nghiệm chi
Expenses for financial activities ---- Chi phí hoạt động tài chính -
Extraordinary expenses ---- Chi phí bất thường -
Extraordinary income ---- Thu nhập bất thường -
Extraordinary profit ---- Lợi nhuận bất thường -
Figures in: millions VND ---- Đơn vị tính: triệu đồng -
Financial ratios ---- Chỉ số tài chính -
Financials ---- Tài chính -
Finished goods ---- Thành phẩm tồn kho -
Fixed asset costs ---- Nguyên giá tài sản cố định hữu hình -
Fixed assets ---- Tài sản cố định -
General and administrative expenses ---- Chi phí quản lý doanh nghiệp -
Goods in transit for sale ---- Hàng gửi đi bán -
Gross profit ---- Lợi nhuận tổng -
Gross revenue ---- Doanh thu tổng -
Income from financial activities ---- Thu nhập hoạt động tài chính -
Income taxes ---- Thuế thu nhập doanh nghiệp -
Instruments and tools ---- Công cụ, dụng cụ trong kho -
Intangible fixed asset costs ---- Nguyên giá tài sản cố định vô hình -
Intangible fixed assets ---- Tài sản cố định vô hình -
Intra-company payables ---- Phải trả các đơn vị nội bộ -
Inventory ---- Hàng tồn kho -
Investment and development fund ---- Quỹ đầu tư phát triển -
Itemize: ---- mở tiểu khoản
Leased fixed asset costs ---- Nguyên giá tài sản cố định thuê tài chính -
Leased fixed assets ---- Tài sản cố định thuê tài chính -
Liabilities ---- Nợ phải trả -
Long-term borrowings ---- Vay dài hạn -
Long-term financial assets ---- Các khoản đầu tư tài chính dài hạn -
Long-term liabilities ---- Nợ dài hạn -
Long-term mortgages, collateral, deposits ---- Các khoản thế chấp, ký cược, ký quỹ dài hạn -
Long-term security investments ---- Đầu tư chứng khoán dài hạn -
Merchandise inventory ---- Hàng hoá tồn kho -
Net profit ---- Lợi nhuận thuần -
Net revenue ---- Doanh thu thuần -
Non-business expenditure source ---- Nguồn kinh phí sự nghiệp -
Non-business expenditure source, current year ---- Nguồn kinh phí sự nghiệp năm nay -
Non-business expenditure source, last year ---- Nguồn kinh phí sự nghiệp năm trước -
Non-business expenditures ---- Chi sự nghiệp -
Non-current assets ---- Tài sản cố định và đầu tư dài hạn -
Operating profit ---- Lợi nhuận từ hoạt động SXKD -
Other current assets ---- Tài sản lưu động khác -
Other funds ---- Nguồn kinh phí, quỹ khác -
Other long-term liabilities ---- Nợ dài hạn khác -
Other payables ---- Nợ khác -
Other receivables ---- Các khoản phải thu khác -
Other short-term investments ---- Đầu tư ngắn hạn khác -
Owners' equity ---- Nguồn vốn chủ sở hữu -
Payables to employees ---- Phải trả công nhân viên -
Prepaid expenses ---- Chi phí trả trước -
Profit before taxes ---- Lợi nhuận trước thuế -
Profit from financial activities ---- Lợi nhuận từ hoạt động tài chính -
Provision for devaluation of stocks ---- Dự phòng giảm giá hàng tồn kho -
Purchased goods in transit ---- Hàng mua đang đi trên đường -
Raw materials ---- Nguyên liệu, vật liệu tồn kho -
Receivables ---- Các khoản phải thu -
Receivables from customers ---- Phải thu của khách hàng -
Reconciliation: ---- đối chiếu
Reserve fund ---- Quỹ dự trữ -
Retained earnings ---- Lợi nhuận chưa phân phối -
Revenue deductions ---- Các khoản giảm trừ -
Sales expenses ---- Chi phí bán hàng -
Sales rebates ---- Giảm giá bán hàng -
Sales returns ---- Hàng bán bị trả lại -
Short-term borrowings ---- Vay ngắn hạn -
Short-term investments ---- Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn -
Short-term liabilities ---- Nợ ngắn hạn -
Short-term mortgages, collateral, deposits ---- Các khoản thế chấp, ký cược, ký quỹ ngắn hạn -
Short-term security investments ---- Đầu tư chứng khoán ngắn hạn -
Stockholders' equity ---- Nguồn vốn kinh doanh -
Surplus of assets awaiting resolution ---- Tài sản thừa chờ xử lý -
Tangible fixed assets ---- Tài sản cố định hữu hình -
Taxes and other payables to the State budget ---- Thuế và các khoản phải nộp nhànước -
Total assets ---- Tổng cộng tài sản -
Total liabilities and owners' equity ---- Tổng cộng nguồn vốn -
Trade creditors ---- Phải trả cho người bán -
Treasury stock ---- Cổ phiếu quỹ -
Welfare and reward fund ---- Quỹ khen thưởng và phúc lợi -
Work in progress ---- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang –
----------------------------------------------------------------------------------
Types of Accounts:-------- Các loại tài khoản kế toán
Account Type 1: Short-term assets-----Loại tài khoản 1: Tài sản ngắn hạn
Account Type 2: Long-term assets------Loại tài khoản 2: Tài sản dài hạn
Account Type 3: Liabilities------Loại tài khoản 3: Nợ phải trả
Account Type 4: Equity-------Loại tài khoản 4: Vốn chủ sở hữu
Account Type 5: Revenue------Loại tài khoản 5: Doanh thu
Account Type 6: Production costs, business-----Loại tài khoản 6: Chi phí sản xuất, kinh doanh
Account Type 7: Other income-------Loại tài khoản 7: Thu nhập khác
Account Type 8: Other expenses-----Loại tài khoản 8: Chi phí khác
Account Type 9: Determining business results-----Loại tài khoản 9: Xác định kết quả kinh doanh
Account Type 0: Balance sheet accounts------Loại tài khoản 0: Tài khoản ngoài bảng
129 - Provision for short-term investments------Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn
133 - Deductible VAT----Thuế GTGT được khấu trừ
136 - Inter-----Phải thu nội bộ
139 - Provision for bad debts-------Dự phòng phải thu khó đòi
217 - Real estate investment--------Bất động sản đầu tư
221 - Investment in subsidiaries-------Đầu tư vào công ty con
243 - Property tax deferred--------Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
244 - collateral long-term deposits--------Ký cược ký quỹ dài hạn
343 - Bonds issued--------Trái phiếu phát hành
344 - Get escrow, long-term deposits------Nhận ký cược, ký quỹ dài hạn
347 - Deferred tax payable--------Thuế thu nhập hoãn lại phải trả
412 - Margin of property revaluation-----Chênh lệch đánh giá lại tài sản
413 - exchange rate differences----Chênh lệch tỷ giá hối đoái
414 - Fund Development------Quỹ đầu tư phát triển
415 - Fund financial reserve------Quỹ dự phòng tài chính
466 - Funds that form of fixed assets-----Nguồn kinh phí đã hình thành tài sản cố định
001 - Leasehold assets-----Tài sản thuê ngoài
002 - Materials, goods kept for processing-----Vật tư, hàng hóa nhận giữ hộ, nhận gia công
003 - Goods deposited deposit, or escrow------Hàng hóa nhận bán hộ, nhận ký gửi, ký cược
004 - Bad debts treated-------Nợ khó đòi đã xử lý
007 - Foreign currencies------Ngoại tệ các loại
008 - Project for public services and- projects-------Dự án chi sự nghiệp, dự án
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------
111 -- Cash on hand - - > Tiền mặt
1111 -- Vietnam dong - - > Tiền Việt Nam
1112 -- Foreign currency - - > Ngoại tệ
1113 -- Gold, metal, precious stone - - > Vàng bạc, kim khí quý, đá quý
112 -- Cash in bank - - > Tiền gửi ngân hàng
-- / Details for each bank account - - > / Chi tiết theo từng ngân hàng
1121 -- Vietnam dong - - > Tiền Việt Nam
1122 -- Foreign currency - - > Ngoại tệ
1123 -- Gold, metal, precious stone - - > Vàng bạc, kim khí quý, đá quý
113 -- Cash in transit - - > Tiền đang chuyển
1131 -- Vietnam dong - - > Tiền Việt Nam
1132 -- Foreign currency - - > Ngoại tệ
121 -- Short term securities investment - - > Đầu tư chứng khoán ngắn hạn
1211 -- Stock - - > Cổ phiếu
1212 -- Bond, treasury bill, exchange bill - - > Trái phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu
128 -- Other short term investment - - > Đầu tư ngắn hạn khác
1281 -- Time deposits - - > Tiền gửi có kỳ hạn
1288 -- Other short term investment - - > Đầu tư ngắn hạn khác
129 -- Provision short term investment - - > Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn
131 -- Receivables from customers - - > Phải thu của khách hàng
-- / Details as each customer - - > / Chi tiết theo đối tượng
133 -- VAT deducted - - > Thuế GTGT được khấu trừ
1331 -- VAT deducted of goods, services - - > Thuế GTGT được KT của hàng hoá, dịch vụ
1332 -- VAT deducted of fixed assets - - > Thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ
136 -- Internal Receivables - - > Phải thu nội bộ
1361 -- Working capital from sub-units - - > Vốn kinh doanh ở các đơn vị trực thuộc
1368 -- Other internal receivables. - - > Phải thu nội bộ khác
138 -- Other receivables - - > Phải thu khác
1381 -- Shortage of assets awaiting resolution - - > Tài sản thiếu chờ xử lý
1385 -- Privatisation receivables - - > Phải thu về cổ phần hoá
1388 -- Other receivables - - > Phải thu khác
139 -- Provision for bad receivables - - > Dự phòng phải thu khó đòi
-- - - > (Chi tiết theo đối tượng)
141 -- Advances (detailed by receivers) - - > Tạm ứng
142 -- Short-term prepaid expenses - - > Chi phí trả trước ngắn hạn
144 -- Mortage, collateral & short term deposits - - > Cầm cố, ký cược, ký quỹ ngắn hạn
151 -- Purchased goods in transit - - > Hàng mua đang đi trên đường
-- - - > (Chi tiết theo yêu cầu quản lý)
152 -- Raw materials - - > Nguyên liệu, vật liệu
153 -- Instrument & tools - - > Công cụ, dụng cụ
154 -- Cost for work in process - - > Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
155 -- Finished products - - > Thành phẩm
156 -- Goods - - > Hàng hóa
1561 -- Purchase rate - - > Giá mua hàng hóa
1562 -- Cost for purchase - - > Chi phí thu mua hàng hóa
1567 -- Real estate - - > Hàng hoá bất động sản
157 -- Entrusted goods for sale - - > Hàng gửi đi bán
158 -- Goods in tax-suspension warehouse - - > Hàng hoá kho bảo thuế
-- / Applied for the companies which have Tax-suspension warehouse - - > / Đơn vị XNK được lập kho bảo thuế
159 -- Provision for devaluation of stocks - - > Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
161 -- Administrative expenses - - > Chi sự nghiệp
1611 -- Administrative expenses for previous year - - > Chi sự nghiệp năm trước
1612 -- Administrative expenses for current - - > Chi sự nghiệp năm nay
TÀI SẢN DÀI HẠN (LONG-TERM ASSETS)
211 -- Tangible fixed assets - - > Tài sản cố định hữu hình
2111 -- Building & architectonic model - - > Nhà cửa, vật kiến trúc
2112 -- Equipment & machine - - > Máy móc, thiết bị
2113 -- Transportation & transmit instrument - - > Phương tiện vận tải, truyền dẫn
2114 -- Instruments & tools for management - - > Thiết bị, dụng cụ quản lý
2115 -- Long term trees, working & killed animals - - > Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm
2118 -- Other fixed assets - - > Tài sản cố định khác
212 -- Fixed assets of finance leasing - - > Tài sản cố định thuê tài chính
213 -- Intangible fixed assets - - > Tài sản cố định vô hình
2131 -- Land using right - - > Quyền sử dụng đất
2132 -- Establishment & productive right - - > Quyền phát hành
2133 -- Patents & creations - - > Bản quyền, bằng sáng chế
2134 -- Trademark - - > Nhãn hiệu hàng hoá
2135 -- Software - - > Phần mềm máy vi tính
2136 -- License & concession license - - > Giấy phép và giấy phép nhượng quyền
2138 -- Other intangible fixed assets - - > TSCĐ vô hình khác
214 -- Depreciation of fixed assets - - > Hao mòn tài sản cố định
2141 -- Tangible fixed assets depreciation - - > Hao mòn TSCĐ hữu hình
2142 -- Financial leasing fixed assets depreciation - - > Hao mòn TSCĐ thuê tài chính
2143 -- Intangible fixed assets depreciation - - > Hao mòn TSCĐ vô hình
2147 -- Investment real estate depreciation - - > Hao mòn bất động sản đầu tư
217 -- Investment real estate - - > Bất động sản đầu tư
221 -- Investment in equity of subsidiaries - - > Đầu tư vào công ty con
222 -- Joint venture capital contribution - - > Vốn góp liên doanh
223 -- Investment in joint-venture - - > Đầu tư vào công ty liên kết
228 -- Other long term investments - - > Đầu tư dài hạn khác
2281 -- Stocks - - > Cổ phiếu
2282 -- Bonds - - > Trái phiếu
2288 -- Other long-term investment - - > Đầu tư dài hạn khác
229 -- Provision for long term investment devaluation - - > Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn
241 -- Capital construction in process - - > Xây dựng cơ bản dở dang
2411 -- Fixed assets purchases - - > Mua sắm TSCĐ
2412 -- Capital construction - - > Xây dựng cơ bản
2413 -- Major repair of fixed assets - - > Sửa chữa lớn tài sản cố định
242 -- Long-term prepaid expenses - - > Chi phí trả trước dài hạn
243 -- Deffered income tax assets - - > Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
244 -- Long term collateral & deposit - - > Ký quỹ, ký cược dài hạn
NỢ PHẢI TRẢ - LIABILITIES (Chi tiết theo đối tượng)
311 -- Short-term loan - - > Vay ngắn hạn
315 -- Long term loans due to date - - > Nợ dài hạn đến hạn phải trả
333 -- Taxes and payable to state budget - - > Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
3331 -- Value Added Tax (VAT) - - > Thuế giá trị gia tăng phải nộp
33311 -- VAT output - - > Thuế GTGT đầu ra
33312 -- VAT for imported goods - - > Thuế GTGT hàng nhập khẩu
3332 -- Special consumption tax - - > Thuế tiêu thụ đặc biệt
3333 -- Import & export duties - - > Thuế xuất, nhập khẩu
3334 -- Profit tax - - > Thuế thu nhập doanh nghiệp
3335 -- Personal income tax - - > Thuế thu nhập cá nhân
3336 -- Natural resource tax - - > Thuế tài nguyên
3337 -- Land & housing tax, land rental charges - - > Thuế nhà đất, tiền thuê đất
3338 -- Other taxes - - > Các loại thuế khác
3339 -- Fee & charge & other payables - - > Phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác
334 -- Payable to employees - - > Phải trả người lao động
3341 -- Payable to employees - - > Phải trả công nhân viên
3348 -- Payable to other employees - - > Phải trả người lao động khác
335 -- Accruals - - > Chi phí phải trả
336 -- Intercompany payable - - > Phải trả nội bộ
337 -- Construction contract progress payment due to customers - - > Thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng
-- - - > DN xây lắp có thanh toán theo TĐKH
338 -- Other payable - - > Phải trả, phải nộp khác
3381 -- Surplus assets awaiting for resolution - - > Tài sản thừa chờ giải quyết
3382 -- Trade Union fees - - > Kinh phí công đoàn
3383 -- Social insurance - - > Bảo hiểm xã hội
3384 -- Health insurance - - > Bảo hiểm y tế
3385 -- Privatization payable - - > Phải trả về cổ phần hoá
3386 -- Short-term deposits received - - > Nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn
3387 -- Unrealized turnover - - > Doanh thu chưa thực hiện
3388 -- Other payable - - > Phải trả, phải nộp khác
341 -- Long-term borrowing - - > Vay dài hạn
342 -- Long-term liabilites - - > Nợ dài hạn
343 -- Issued bond - - > Trái phiếu phát hành
3431 -- Bond face value - - > Mệnh giá trái phiếu
3432 -- Bond discount - - > Chiết khấu trái phiếu
3433 -- Additional bond - - > Phụ trội trái phiếu
344 -- Long-term deposits received - - > Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn
347 -- Deferred income tax - - > Thuế thu nhập hoãn lại phải trả
351 -- Provisions fund for severance allowances - - > Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm
352 -- Provisions for payables - - > Dự phòng phải trả
VỐN CHỦ SỞ HỮU - RESOURCES
411 -- Working capital - - > Nguồn vốn kinh doanh
4111 -- Paid-in capital - - > Vốn đầu tư của chủ sở hữu
4112 -- Share premium Công ty cổ phần - - > Thặng dư vốn cổ phần
4118 -- Other capital - - > Vốn khác
412 -- Differences upon asset revaluation - - > Chênh lệch đánh giá lại tài sản
413 -- Foreign exchange differences - - > Chênh lệch tỷ giá hối đoái
4131 -- Foreign exchange differences revaluation at the end fiscal year - - > Chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm tài chính
4132 -- Foreign exchange differences in period capital construction investment - - > Chênh lệch tỷ giá hối đoái trong giai đoạn đầu tư XDCB
414 -- Investment & development funds - - > Quỹ đầu tư phát triển
415 -- Financial reserve funds - - > Quỹ dự phòng tài chính
418 -- Other funds - - > Các quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu
419 -- Stock funds - - > Cổ phiếu quỹ
421 -- Undistributed earnings Công ty cổ phần - - > Lợi nhuận chưa phân phối
4211 -- Previous year undistributed earnings - - > Lợi nhuận chưa phân phối năm trước
4212 -- This year undistributed earnings - - > Lợi nhuận chưa phân phối năm nay
431 -- Bonus & welfare funds - - > Quỹ khen thưởng, phúc lợi
4311 -- Bonus fund - - > Quỹ khen thưởng
4312 -- Welfare fund - - > Quỹ phúc lợi
4313 -- Welfare fund used to acquire fixed assets - - > Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ
441 -- Construction investment fund áp dụng cho DNNN - - > Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản
461 -- Budget resources Dùng cho các C.ty, TC.ty - - > Nguồn kinh phí sự nghiệp
4611 -- Precious year budget resources có nguồn kinh phí - - > Nguồn kinh phí sự nghiệp năm trước
4612 -- This year budget resources - - > Nguồn kinh phí sự nghiệp năm nay
466 -- Budget resources used to acquire fixed assets - - > Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ
DOANH THU - REVENUE
511 -- Sales Chi tiết theo yêu cầu quản lý - - > Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
5111 -- Goods sale - - > Doanh thu bán hàng hóa
5112 -- Finished product sale - - > Doanh thu bán các thành phẩm
5113 -- Services sale áp dụng khi có bán hàng nội bộ - - > Doanh thu cung cấp dịch vụ
5114 -- Subsidization sale - - > Doanh thu trợ cấp, trợ giá
5117 -- Investment real estate sale - - > Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư
512 -- Internal gross sales - - > Doanh thu bán hàng nội bộ
5121 -- Goods sale - - > Doanh thu bán hàng hoá
5122 -- Finished product sale - - > Doanh thu bán các thành phẩm
5123 -- Services sale - - > Doanh thu cung cấp dịch vụ
515 -- Financial activities income - - > Doanh thu hoạt động tài chính
521 -- Sale discount - - > Chiết khấu thương mại
531 -- Sale returns - - > Hàng bán bị trả lại
532 -- Devaluation of sale - - > Giảm giá bán hàng
611 -- Purchase - - > Mua hàng
6111 -- Raw material purchases - - > Mua nguyên liệu, vật liệu
6112 -- Goods purchases - - > Mua hàng hóa
621 -- Direct raw materials cost - - > Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
622 -- Direct labor cost - - > Chi phí nhân công trực tiếp
623 -- Executing machine using cost - - > Chi phí sử dụng máy thi công
-- - - > (áp dụng cho đơn vị xây lắp / Applied for construction companies
6231 -- Labor cost - - > Chi phí nhân công
6232 -- Material cost - - > Chi phí vật liệu
6233 -- Production tool cost - - > Chi phí dụng cụ sản xuất
6234 -- Executing machine depreciation - - > Chi phí khấu hao máy thi công
6237 -- Outside purchasing services cost - - > Chi phí dịch vụ mua ngoài
6238 -- Other cost Phương pháp kiểm kê định kỳ - - > Chi phí bằng tiền khác
CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH - COST FOR PRODUCTION & BUSINESS
627 -- General operation cost - - > Chi phí sản xuất chung
6271 -- Employees cost - - > Chi phí nhân viên phân xưởng
6272 -- Material cost - - > Chi phí vật liệu
6273 -- Production tool cost - - > Chi phí dụng cụ sản xuất
6274 -- Fixed asset depreciation - - > Chi phí khấu hao TSCĐ
6277 -- Outside purchasing services cost - - > Chi phí dịch vụ mua ngoài
6278 -- Other cost - - > Chi phí bằng tiền khác
631 -- Production cost - - > Giá thành sản xuất
632 -- Cost of goods sold - - > Giá vốn hàng bán
635 -- Financial activities expenses - - > Chi phí tài chính
641 -- Selling expenses - - > Chi phí bán hàng
6411 -- Employees cost - - > Chi phí nhân viên
6412 -- Material, packing cost - - > Chi phí vật liệu, bao bì
6413 -- Tool cost - - > Chi phí dụng cụ, đồ dùng
6414 -- Fixed asset depreciation - - > Chi phí khấu hao TSCĐ
6415 -- Warranty cost - - > Chi phí bảo hành
6417 -- Outside purchasing services cost - - > Chi phí dịch vụ mua ngoài
6418 -- Other cost - - > Chi phí bằng tiền khác
642 -- General & administration expenses - - > Chi phí quản lý doanh nghiệp
6421 -- Employees cost - - > Chi phí nhân viên quản lý
6422 -- Tools cost Chi tiết theo hoạt động / Details as activities - - > Chi phí vật liệu quản lý
6423 -- Stationery cost - - > Chi phí đồ dùng văn phòng
6424 -- Fixed asset depreciation - - > Chi phí khấu hao TSCĐ
6425 -- Taxes, fees, charges - - > Thuế, phí và lệ phí
-- / Details as activities - - > / Chi tiết theo hoạt động
6426 -- Provision cost - - > Chi phí dự phòng
6427 -- Outside purchasing services cost - - > Chi phí dịch vụ mua ngoài
6428 -- Other cost - - > Chi phí bằng tiền khác
THU NHẬP KHÁC - OTHER INCOME
711 -- Other income - - > Thu nhập khác
CHI PHÍ KHÁC - OTHER EXPENSES
811 -- Other expenses - - > Chi phí khác
821 -- Business Income tax charge - - > Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
8211 -- Current business income tax charge - - > Chi phí thuế TNDN hiện hành
-- / Details for management requirement - - > / Chi tiết theo yêu cầu quản lý
8212 -- Deffered business income tax charge - - > Chi phí thuế TNDN hoãn lại
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH - EVALUATION OF BUSINESS RESULTS
911 -- Evaluation of business results - - > Xác định kết quả kinh doanh
TÀI KHOẢN NGOÀI BẢNG - OFF BALANCE SHEET ITEMS
1 -- Operating lease assets - - > Tài sản thuê ngoài
2 -- Goods held under trust or for processing - - > Vật tư, hàng hóa nhận giữ hộ, nhận gia công
3 -- Goods received on consignment for sale, deposit - - > Hàng hoá nhận bán hộ, nhận ký gửi, ký cược
4 -- Bad debt written off - - > Nợ khó đòi đã xử lý
7 -- Foreign currencies - - > Ngoại tệ các loại
8 -- Enterprise, projec expenditure estimate - - > Dự toán chi sự nghiệp, dự án
Tổng hợp từ: Internet